Đầu tư công ở Việt Nam giai đoạn 2012-2020, thực trạng và giải pháp – Tài liệu text

Đầu tư công ở Việt Nam giai đoạn 2012-2020, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 76 trang )

Đầu tư công ở Việt Nam giai đoạn 2012-2020

1

MỤC LỤC
Lời nói đầu 4
CHƯƠNG I. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CÔNG 5
1.1.Khái niệm và mục tiêu trong hoạt động đầu tư công 5
1.1.1.Khái niệm 5
1.1.2.Mục tiêu 5
1.2.Nguyên tắc trong hoạt động đầu tư công. 6
1.3.Nội dung của hoạt động đầu tư công 8
1.3.1.Đầu tư theo các chương trình mục tiêu quốc gia 8
1.3.2.Đầu tư theo các dự án công 10
1.3.3.Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư công 14
1.4.Cơ chế quản lý và giám sát hoạt động đầu tư công 16
1.4.1.Các cơ chế giám sát hoạt động đầu tư công 16
1.4.2.Quản lý hoạt động đầu tư công 17
1.5.Sự cần thiết khách quan và vai trò của tái cơ cấu đầu tư công trong việc tái cấu
trúc nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng. 17
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CÔNG Ở VIỆT NAM 21
GIAI ĐOẠN 2000-2010 21
2.1.Thực trạng đầu tư công trong nền kinh tế Vi ệt Nam trước khi tiến hành tái cơ cấu
21
2.2.Thực trạng đầu tư công và cơ cấu đầu tư công 24
2.2.1.Đánh giá chung về đầu tư công hiện nay 24
2.2.2. Thực trạng cơ cấu nguồn vốn đầu tư công của Việt Nam 27
Đầu tư công ở Việt Nam giai đoạn 2012-2020

2

2.2.3. Cơ cấu vốn đầu tư công phân bổ theo ngành, lĩnh vực và địa phương 29
2.3.Thực trạng đầu tư công vào các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2000-
2010 31
2.4.Thâm hụt ngân sách và sự gia tăng nhanh của nợ công 34
2.5.Thực trạng về cơ chế thiết lập và phân bổ NSNN dành cho đầu tư công 36
2.6.Thực trạng về cơ chế quản lý và phân cấp đầu tư công. 38
2.6.1.Thực trạng về quản lý đầu tư công 38
2.6.2.Hệ thống các văn bản pháp lý quản lý đầu tư công 42
2.6.3.Thực trạng phân cấp quản lý đầu tư công 44
CHƯƠNG III. HỆ THỐNG CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TÁI CƠ CẤU ĐẦU TƯ CÔNG
VÀ ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG MỘT CÁCH BỀN VỮNG 57
3.1.Định hướng hoạt động đầu tư công ở Việt Nam giai đoạn 2012-2020 57
3.2.Các giải pháp. 57
3.2.1. Giải pháp sử dụng hiệu quả và tái cơ cấu các nguồn vốn dành cho đầu tư công
57
3.2.2. Giải pháp thiết kế và nâng cao hiệu quả việc thực hiện đầu tư cho các dự án
cơ sở hạ tầng theo quy hoạch phát triển 61
3.2.3. Giải pháp đổi mới cơ chế quản lý, giám sát và phân cấp đầu tư 62
3.3. Tổng kết các kiến nghị. 64
3.4.1.Nhóm 1: Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn của đầu tư công 64
3.4.2.Nhóm 2: Chuyên hướng đầu tư công sang các lĩnh vực đem lại hiệu quả kinh tế-
xã hội thay vì đầu tư kinh doanh 65
3.4.3.Nhóm 3 : Hoàn thiện khung pháp lý và cơ chế phân cấp đầu tư công 68
Kết luận 70
Đầu tư công ở Việt Nam giai đoạn 2012-2020

3

PHỤ LỤC 71
Danh mục tài liệu tham khảo. 75

Đầu tư công ở Việt Nam giai đoạn 2012-2020

4

Lời nói đầu
Từ khi khởi xướng công cuộc đổi mới đất nước đến nay, Việt Nam đã đạt được những
thành tựu to lớn và toàn diện trên các mặt kinh tế – xã hội và chính thức trở thành nước có
thu nhập trung bình trên thế giới. Tuy nhiên, việc kéo dài quá lâu mô hình tăng trưởng kinh
tế theo chiều rộng, chủ yếu dựa vào tăng vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư công hiệu quả thấp,
góp phần khiến nền kinh tế luôn đối diện với những mất cân đối vĩ mô quan trọng như
chênh lệch tiết kiệm – đầu tư, thâm hụt thương mại, thâm hụt ngân sách trong thời gian dài
v.v
Đây chính là những nguyên nhân cơ bản gây ra những bất ổn kinh tế vĩ mô như lạm
phát tăng cao, tỷ giá biến động mạnh và khó lường, nợ công và nợ nước ngoài đang dần
đến ngưỡng nguy hiểm, thị trường tài chính tiền tệ có những biến động mạnh về lãi suất,
niềm tin của thị trường vào điều hành kinh tế vĩ mô bị suy giảm v.v Vì vậy, tái cấu trúc
nền kinh tế đang là một yêu cầu bức thiết trong bối cảnh hậu khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế toàn cầu 2008-2010 và nước ta bước vào giai đoạn phát triển mới nhằm kiến
tạo những nền tảng thể chế và chính sách phù hợp cho bước phát triển nhanh và bền vững
sắp tới. Một trong những nội dung trụ cột của quá trình tái cấu trúc nền kinh tế là tái cơ cấu
đầu tư công.
Đề án “Đầu tư công ở Việt Nam giai đoạn 2012-2020” được thực hiện, xuất phát
dựa trên các cơ sở lí thuyết của hoạt động đầu tư công, phân tích thực trạng trên một số
khía cạnh của hoạt động đầu tư công ở Việt Nam giai đoạn 2000-2010 từ đó đưa ra một số
giải pháp tổng thể và một số kiến nghị cần làm ngay để có thể tiến hành tái cơ cấu đầu tư,
trọng tâm là đầu tư công một cách có hiệu quả, góp phần thúc đẩy nhanh tiến trình tái cơ
cấu nền kinh tế.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Từ Quang Phương đã giúp đỡ em hoàn thành đề

án này và rất mong nhận được sự góp ý, chỉnh sửa của PGS.TS Từ Quang Phương để bản
đề án được hoàn thiện hơn.
Đầu tư công ở Việt Nam giai đoạn 2012-2020

5

CHƯƠNG I. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CÔNG
1.1.Khái niệm và mục tiêu trong hoạt động đầu tư công
1.1.1.Khái niệm
Đầu tư công là việc sử dụng vốn Nhà nước ( bao gồm cả vốn ngân sách nhà nước,
vốn tín dụng của nhà nước cho đầu tư phát triển, vốn của doanh nghiệp nhà nước) để đầu
tư vào các chương trình và dự án không vì mục tiêu lợi nhuận và(hoặc) không có khả năng
hoàn vốn trực tiếp.
Như vậy khái niệm đầu tư công hẹp hơn khái niệm tài chính công hoặc chi tiêu công
xét về nội dung chi và hẹp hơn khái niệm đầu tư công cộng( bằng nguồn vốn nhà nước và
nguồn vốn khác) xét về đối tượng chi.
Vốn Nhà nước trong đầu tư công bao gồm :
– Vốn NSNN chi cho đầu tư phát triển theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
– Vốn huy động của Nhà nước từ trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa
phương, công trái Quốc gia.
– Các nguồn vốn khác trừ vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước.
Hoạt động đầu tư công bao gồm toàn bộ quá trình:
– Lập, phê duyệt kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công.
– Triển khai thực hiện dự án.
– Quản lý khai thác, sử dụng dự án.
– Đánh giá sau đầu tư.
1.1.2.Mục tiêu
– Tạo mới nâng cấp, củng cố năng lực hoạt động của nền kinh tế thông qua giá trị gia
tăng giá trị các tài sản công, thông qua đó nâng cao năng lực phục vụ của hệ thống hạ tâng

kinh tế, hạ tầng xã hội dưới hình thức sở hữu toàn dân được cải thiện và gia tăng.
Đầu tư công ở Việt Nam giai đoạn 2012-2020

6

– Thực hiện một số mục tiêu xã hội trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc
gia, ngành, vùng và các địa phương, thông qua đó giả quyết được nhiều vấn đề về xã hội,
văn hóa, môi trường, phát triển bền vững.
Cụ thể như các chương trình mục tiêu Quốc gia : Chương trình 135,136; Chương
trình MTQG về nước sạch và vệ sinh môi trường,…; các chương trình đầu tư hạ tâng giao
thông, xây dựng, kiên cố hóa trường học, trạm y tế, bệnh viện, kênh mương nội đồng, trồng
rừng phủ xanh đồi núi trọc.
– Điều tiết nền kinh tế thông qua việc tác động đến thành tố chi tiêu Chính phủ trong
tổng cầu của nền kinh tế:
AD = C + I + G + NX
Cụ thể, gia tăng đầu tư công thông qua tăng chi NSNN, mở rộng tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước và tín dụng đối với các đối tượng chính sách được thụ hưởng, trong bối
cảnh hiệu quả đầu tư xã hội và đầu tư công chưa cao có thể dẫn đến các hệ lụy như gia tăng
tổng phương tiện thanh toán, mất cân đối cung- cầu ngoại tệ, gia tăng nhập siêu, lạm phát
và lấn át đầu tư tư nhân.
1.2.Nguyên tắc trong hoạt động đầu tư công.
1.2.1.Thực hiện theo chương tình, dự án đầu tư công phải phù hợp với chiến lược,
quy hoạch phát triển, phù hợp với kế hoạch đầu tư đã được phê duyệt
Hoạt động đầu tư công có mục tiêu tạo lập năng lực sản xuất và năng lưc jphucj vụ
của nền kinh tế và xã hội dựa trên nguồn lực của nhà nước. Vì vậy, hoạt động đầu tư công
phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch đầu tư của quốc gia vùng,
ngành, địa phương đã được phê duyệt.
Bên cạnh đó, nguồn vốn đầu tư công còn mang ý nghĩa dẫn dắt, định hướng, là vốn
ban đầu để kích thích thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài tham gia vào các lĩnh vực kinh
tế- xã hội mà Nhà nước mong muốn.

Đầu tư công ở Việt Nam giai đoạn 2012-2020

7

1.2.2.Đầu tư công phải thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng,
tiết kiệm và có hiệu quả
Các dự án đầu tư công thường được triển khai để đáp ứng nhiều mục tiêu bao gồm
các mục tiêu về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng- an ninh,…trong đó mục
tiêu kinh tế vẫn phải được đảm bảo để các mục tiêu còn lại đảm bảo hiệu quả phát huy tác
dụng.
Vì vậy các dự án phải được đánh giá, xem xét và cân nhắc, đạt yêu cầu về tiến độ,
chất lượng, hiệu quả và tiết kiệm một cách nghiêm túc.
Trước khi quyết định triển khai dự án đầu tư công phải đảm bảo cân đối nguồn vốn,
năng lực tài trợ của ngân sách trung ương và ngân sách địa phương với quy mô dự án dựa
trên cơ sở cân nhắc thỏa đáng các mục tiêu theo thứ tự ưu tiên.
1.2.3.Hoạt động đầu tư công phải đảm bảo tính công khai, minh bạch
Tính công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư góp phần tăng tính cạnh tranh,
tính công bằng trong huy động và phân bổ nguồn lực của nhà nước. Hơn nữa, công khai
minh bạch là cơ sở, điều kiện quan trọng để thực hiện hoạt động giám sát đầu tư công được
chặt chẽ và hiệu quả hơn, hạn chế sự thất thoát, lãng phí trong đầu tư và xây dựng từ nguồn
ngân sách.
1.2.4.Hoạt động đầu tư công phải thực hiện dựa trên cơ sở thống nhất quản lý nhà
nước với sự phân cấp quản lý phù hợp
Để có thể tạo ra được kết quả đầu tư với hệ thống năng lực phục vụ được cải thiện
đáp ứng yêu cầu phát triển chung của nền kinh tế, tránh lãng phí, dàn trải, đầu tư công cần
phải được quản lý một cách thống nhất.
Bên cạnh việc nhà nước quản lý thông qua quy hoạch và kế hoạch phân bổ nguồn
lực, để phát huy năng lực và quyền chủ động của các ngành, các địa phương thì việc phân
cấp trong đầu tư công là cần thiết. Phân cấp đầu tư công cần giới hạn trong điều kiện năng
lực ngân sách của địa phương, quy hoạch phát triển chung của vùng, ngành. Các dự án tài

Đầu tư công ở Việt Nam giai đoạn 2012-2020

8

trợ từ ngân sách trung ương cần phải được quyết định của các cơ quan quản lý nhà nước
về đầu tư của Trung ương, tuân theo các quy định của pháp luật về Ngân sách nhà nước,
quản lý và sử dụng tài sản công.
1.2.5.Phân định rõ quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân có liên quan đến các
hoạt động đầu tư công
Thực hiện nguyên tắc này một cách bắt buộc, sự tham gia của các bên cần phải được
làm rõ, bao gồm quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia nhằm gia
tăng trách nhiệm giải trình, đảm bảo sự giám sát từ nhiều phía và của toàn xã hội đối với
kết quả và hiệu quả đầu tư công.
1.2.6.Đa dạng hóa các hình tức đầu tư công ( BOT,BTO, BT, PPP,…)
Vì nguồn lực từ ngân sách nhà nước là có hạn nên Nhà nước cần có các hệ thống
chính sách, văn bản luật khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trực tiếp
đầu tư hoặc góp vốn cùng nhà nước tham gia đầu tư vào các dự án công theo một tỉ lệ phù
hợp; khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn nhận quyền kinh doanh, khai thác thu lợi nhuận
từ các dự án đó trong điều kiện phù hợp.
1.3.Nội dung của hoạt động đầu tư công
1.3.1.Đầu tư theo các chương trình mục tiêu quốc gia
Khái niệm, yêu cầu với chương trình mục tiêu
Chương trình mục tiêu là tập hợp của các dự án đầu tư nhằm thực hiện một hoặc một
số mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội cụ thể của đất nước hoặt một vùng lãnh thổ trong thời
gian nhất định.
Chương tình mục tiêu có thể được phân chia thành nhiều cấp độ bao gồm chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu cấp tỉnh.
Yêu cầu đối với các chương trình mục tiêu phải đảm bảo:
Đầu tư công ở Việt Nam giai đoạn 2012-2020

9

+ Chương trình phải nhằm đạt được các mục tiêu rõ ràng, quan trọng, cấp bách cần
tập trung ưu tiên theo chiến lược, quy hoạch phát triển.
+ Nội dung chương trình phải rõ ràng cụ thể, không trùng lắp.
+ Việc xác định và phân bổ vốn đầu tư phải tuân theo danh mục dự án, đinh mức tiêu
chuẩn phân bổ vốn được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Tiến độ triển khai thực hiện chương trình phải phù hợp với điều kiện thực tế và khả
năng huy động các nguồn vốn theo thứ tự ưu tiên hợp lý, đảm bảo đầu tư tập trung, hiệu
quả.
+ Việc tổ chức thực hiện phải có sự phân công rõ ràng, phối hợp chặt chẽ giữa các bộ
ngành, quá trình triển khai phải có sự theo dõi, kiểm tra, giám sát và tổng kết định kỳ.
Chương trình mục tiêu cần đảm bảo các nội dung quan trọng như sau:
+ Sự cần thiết phải đẩu tư.
+ Đánh giá thực trạng ngành, lĩnh vực thuộc mục tiêu, phạm vi vủa chương trình,
những vấn đề cấp bách cần giải quyết trong chương trình.
+Mục tiêu chung, phạm vi; mục tiêu cụ thể, các chỉ tiêu cơ bản phải đạt được trong
từng khoảng thời gian của chương trình.
+ Danh mục các dự án đầu tư, thứ tự thực hiện và thời gian; ước tính tổng mức kinh
phí thực hiện chương trình, phân theo dự án, hạng mục cụ thể, tiến độ, nguồn vốn và kế
hoạch giả ngân.
+ Kế hoạch, tiến độ tổ chức thực hiện chương trình, dự án, cơ chế chính sách áp dụng
và khả năng lồng ghép với các chương trình khác.
+ Các vấn đề khoa học công nghệ, môi trường, nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho
dự án, chương trình; yếu tố hợp tác quốc tế.
Đầu tư công ở Việt Nam giai đoạn 2012-2020

10

+ Đánh giá tổng quá hiệu quả kinh tế- xã hội chung của chương trình và dự án mang

lại.
1.3.2.Đầu tư theo các dự án công
1.3.2.a.Khái niệm, yêu cầu của công tác lập dự án đầu tư công
Dự án đầu tư công là những dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn nhà nước bao gồm Ngân
sách nhà nước, Trái phiếu Chính phủ, Công trái quốc gia và một số nguồn khác của Nhà
nước chi đầu tư phát triển và chi sự nghiệp có tính chất đầu tư vào các dự án không nhằm
mục đích kinh doanh, không có khả năng hoàn vốn trực tiếp, thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội bao gồm:
a) Dự án phát triển kết cấu hạ tầng, kỹ thuật, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh
do Nhà nước đầu tư ( trừ các khoản đầu tư cho quốc phòng, an ninh, thuộc chi tiêu đặc biệt,
ngoài cân đối kế hoạch hoặc viện trợ nước ngoài).
b) Dự án đầu tư không có điều kiện xã hội hóa thuộc các lĩnh vực kinh tế xã hội, y tế,
giáo dục- đào tạo, khoa học công nghệ.
c) Dự án phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội; kể
cả việc mua sắm, sửa chữa tài sản cố định bằng vốn sự nghiệp.
d) Dự án đầu tư của cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị-xã hội-nghề nghiệp, tổ chức
xã hội- nghề nghiệp được hỗ trợ vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.
Yêu cầu đối với dự án đầu tư công:
a) Phải phù hợp với kế hoạch đầu tư công và danh mục dự án chuẩn bị đầu tư được
cấp thẩm quyền phê duyệt.
b) Dự án đầu tư công phải có các giải pháp kinh tế- kỹ thuật khả thi.
c) Phải đảm bảo hiệu quả kinh tế, xã hội và phát triển bền vững.

Đầu tư công ở Việt Nam giai đoạn 2012-2020

11

1.3.2.b. Trình tự thủ tục quyết định và thực hiện dự án đầu tư công
Bước 1. Định hướng đầu tư, xây dựng dự án, và sàng lọc bước đầu
– Định hướng chiến lược đầu tư: Đây là xuất phát điểm của quy trình lập và quản lý

dự án đầu tư công, được thể hiện qua chiến lược hay kế hoạch tổng thể do cấp quyết định
cao nhất đề ra. Định hướng này giúp cho hoạt động đầu tư công của chính phủ phản ảnh
được các ưu tiên của quốc gia, đồng thời cũng giúp cho việc xây dựng chương trình và ra
quyết định đầu tư của các bộ – ngành và của các cấp chính quyền địa phương.
– Xây dựng dự án đầu tư: Căn cứ vào định hướng chiến lược đầu tư, các bộ – ngành –
địa phương xây dựng các hồ sơ dự án trong đó bao gồm các thông tin cơ bản như sự cần
thiết, mục tiêu, các hoạt động chính, ngân sách dự toán, tiến độ thực hiện, kết quả kỳ vọng
của dự án.
– Sàng lọc dự án bước đầu: Mục đích của bước này là đảm bảo dự án do các bộ –
ngành, địa phương đề xuất đảm bảo thỏa mãn các điều kiện tối thiểu để có thể được xem
xét ở các bước kế tiếp. Các điều kiện tối thiểu này bao gồm sự cần thiết, tính nhất quán đối
với các ưu tiên của chính phủ, và sự phù hợp về tài khóa. Sàng lọc tốt ở khâu này sẽ giúp
tiết kiệm thời gian và nguồn lực ở những bước sau.
Bước 2. Thẩm định dự án chính thức
-Đánh giá tiền khả thi: Mục đích của bước này là xác định nhanh tính khả thi của dự
án (chẳng hạn như thông qua phân tích nhanh về chi phí và lợi ích cũng như khả năng thu
xếp tài chính) và nhận diện một số lựa chọn thay thế cho dự án trước khi tiến hành đánh
giá khả thi đầy đủ.
-Đánh giá khả thi: Dự án sẽ phải qua một quy trình và quy chuẩn thẩm định đầy đủ
và nghiêm ngặt. Cụ thể là dự án sẽ được phân tích chi phí và lợi ích một cách chi tiết, được
thẩm định tính khả thi về tài chính, kinh tế, và xã hội. Bên cạnh đó, dự án cũng phải được
đánh giá cẩn thận về những rủi ro tiềm tàng, về tính bền vững, cũng như về tác động môi
Đầu tư công ở Việt Nam giai đoạn 2012-2020

12

trường và xã hội. Chất lượng của đánh giá khả thi phụ thuộc vào động cơ, tính khách quan,
năng lực, và chất lượng dữ liệu của tổ chức đánh giá.
Bước 3. Đánh giá độc lập đối với thẩm định dự án
Sự lạc quan thái quá và thiếu khách quan đối với các dự án đầu tư công – do xác định

chi phí quá thấp và lợi ích quá cao – là hiện tượng phổ biến ở các nước đang phát triển.
Chính vì vậy, luôn có nhu cầu kiểm tra tính chân thực và khách quan của hoạt động thẩm
định dự án, đặc biệt là đối với những dự án lớn, hơn nữa lại do chính cơ quan thực hiện tự
thẩm định. Trong trường hợp có nguy cơ xung đột lợi ích nghiêm trọng thì thậm chí nên
sử dụng tư vấn độc lập ngay từ khâu thẩm định dự án.
Bước 4. Lựa chọn và lập ngân sách dự án
Bất kỳ dự án đầu tư công nào đều là một bộ phận của kế hoạch đầu tư công tổng thể,
vì vậy việc lựa chọn và lập ngân sách dự án phải được cân nhắc phù hợp với chu kỳ ngân
sách (hàng năm, trung hạn, và dài hạn) để đảm bảo dự án phù hợp với ưu tiên và khả thi về
mặt tài khóa trong từng chu kỳ ngân sách. Để đảm bảo tính công bằng và tăng cường hiệu
lực giám sát sau này, các tiêu thức lựa chọn dự án phải được công khai.
Đầu tư công hiệu quả không chỉ phụ thuộc vào việc lựa chọn dự án tốt mà còn phụ
thuộc vào chất lượng của hoạt động quản lý và bảo trì tài sản. Ngân sách chi thường xuyên
vì vậy phải được điều chỉnh thích hợp để phản ánh những khoản chi mới phát sinh này.
Bước 5. Triển khai dự án
Sự thành công (hay thất bại) trong triển khai dự án phụ thuộc vào nhiều nhân tố, trong
đó chắc chắn bao gồm (i) lựa chọn đúng dự án tốt; (ii) lập ngân sách chính xác; (iii) chuẩn
bị các điều kiện cần về năng lực quản lý tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự, thu hồi đất;
(iv) kế hoạch mua sắm máy móc, vật tư; (v) theo dõi và quản lý chi phí; (vi) quản lý các
rủi ro phát sinh làm ảnh hưởng tới tiến độ và chi phí của dự án.
Bản thân từng nhiệm vụ này đều rất phức tạp, vì vậy phải có những hướng dẫn cần
thiết cho việc triển khai dự án. Về các mặt tổ chức, việc bố trí nhân sự, xây dựng bộ máy
Đầu tư công ở Việt Nam giai đoạn 2012-2020

13

quản lý, dự kiến tiến độ v.v. tất cả phải được chuẩn bị kỹ càng và thực tế. Quy trình đấu
thầu công khai, công bằng, và hiệu quả cũng cần được xây dựng và công bố. Cũng cần
lường trước những cơ chế để ngăn chặn (hoặc ít nhất là giảm thiểu) nguy cơ tăng chi phí
trong tương lai.

Bước 6. Điều chỉnh dự án
Trong quá trình triển khai dự án, có thể xuất hiện những tình huống mới ảnh hưởng
đến thiết kế, tiến độ, hay chi phí của dự án. Vì vậy, hoạt động quản lý dự án cần có một sự
linh hoạt nhất định để có thể ứng phó với những tình huống này. Tuy nhiên, để tránh khả
năng những điều chỉnh này bị lợi dụng cũng như để giảm chi phí điều chỉnh, cần thực hiện
thật tốt các khâu ở phía trước, đặc biệt là các khâu thẩm định, lựa chọn, ký kết hợp đồng
mua sắm, lập kế hoạch và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để triển khai dự án.
Đồng thời, hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá định kỳ cũng cần được thực hiện
để có được bức tranh cập nhật về tình hình triển khai dự án, đặc biệt là về chi phí và lợi
ích. Bên cạnh đó cũng cần có cơ chế để đình chỉ thậm chí hủy bỏ các dự án được phát hiện
là kém hiệu quả và lãng phí.
Bước 7. Vận hành dự án
Sau khi dự án đầu tư công hoàn tất, cần phải có một quá trình (i) bàn giao dự án cho
tổ chức vận hành; (ii) vận hành dự án; (iii) bảo trì, bảo dưỡng tài sản hình thành từ dự án;
(iv) hạch toán chính xác và kịp thời những thay đổi về giá trị tài sản; (v) và đánh giá mức
độ hữu dụng của dự án căn cứ vào chất lượng và số lượng dịch vụ nó mang lại.
Bước 8. Đánh giá và kiểm toán sau khi hoàn thành dự án
Đây là một khâu rất quan trọng nhưng lại hay bị bỏ qua. Mục đích chính của khâu
này là đánh giá xem dự án có được triển khai theo đúng thiết kế, tiến độ và ngân sách dự
toán, có chất lượng và kết quả đúng như kỳ vọng, và đạt được các mục tiêu đề ra ban đầu
hay không. Một mục đích nữa của khâu này là so sánh dự án đang xem xét với các dự án
tương tự khác trong nước và quốc tế, để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho việc thiết kế
Đầu tư công ở Việt Nam giai đoạn 2012-2020

14

và triển khai các dự án khác trong tương lai. Bên cạnh việc đánh giá này, dự án cũng có
thể được kiểm toán (một cách chọn lọc) để đánh giá mức độ tuân thủ của dự án đối với hệ
thống luật định về đầu tư công.
1.3.3.Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư công

1.3.3.a.Chủ đầu tư
Chủ đầu tư trong dự án đầu tư công chính là nhà nước. Tuy nhiên để đảm bảo hoạt
động đầu tư được thực hiện theo đúng quy trình thủ tục trên cơ sở xác định đứng trách
nhiệm của người trực tiếp quản lý và sử dụng vốn, Nhà nước sẽ tiến hành chỉ định chủ đầu
tư của dự án. Chủ đầu tư của dự án đầu tư công sẽ do người có thầm quyền ra quyết định
đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư.
Quyền hạn của chủ đầu tư trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư:
– Tổ chức lập, trình duyệt dự án, sử dụng các nguồn vốn hợp pháp cho dự án; yêu cầu
kiến nghị các cơ quan nhà nước liên quan có thẩm quyền cung cấp các thông tin cho các tổ
chức tư vấn liên qua đến dự án.
– Tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, tuyển chọn tư vấn dự
án, lựa chọn nhà thầu, thực hiện các giao dịch, đàm phán ký kết với các bên.
– Tổ chức theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện dự án, thành lập ban quản
lý dự án; kiến nghị các chính sách đề xuất với cơ quan nhà nước để đảm bảo dự án đúng
tiến độ, chất lượng và kinh phí đầu tư được duyệt.
Trong hoạt động của dự án đầu tư công, chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau:
-Chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lý và độ tin cậy của các thông tin, tài liệu cung cấp
cho tư vấn lập dự án đầu tư công.
-Tổ chức thực hiện dự án đảm bảo tiến độ, chất lượng, quản lý và sử dụng hợp lý
nguồn vốn đầu tư; kiểm tra báo cáo thường xuyên tình hình thực hiện dự án; thực hiện
thanh quyết toán, tất toán tài khoản theo quy định của cơ quan thanh toán.
Đầu tư công ở Việt Nam giai đoạn 2012-2020

Xem thêm  FCoin là gì? Thông tin cần biết về sàn giao dịch tiền điện tử FCoin

15

-Chịu trách nhiệm toàn diện trong dự án khi phát sinh hậu quả do triển khai không
đúng theo quyết định đầu tư, gây thất thoát, lãng phí; thu hồi và hoàn trả vốn đầu tư đối
với các dự án đầu tư công có yêu cầu thu hồi vốn theo quy định của pháp luật.
1.3.3.b.Đơn vị nhân ủy thác đầu tư
Ủy thác đầu tư được hiểu là việc người có thẩm quyền quyết định đầu tư goa cho tổ

chức cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thay chủ đầu tư thực hiện toàn
bộ hoặc một phần dự án đầu tư công.
Đây là vấn đề thực tiễn đang đặt ra, nhất là với chủ đầu tư không có đơn vị có chức
năng quản lý thực hiện đầu tư trong cơ cấu bộ máy của cơ quan như các đơn vị sự nghiệp,
giáo dục, y tế, văn hóa, nhằm tạo điều kiện để các chủ đầu tư không có năng lực quản lý
đầu tư thực hiện quản lý và sử dụng vốn được giao có hiệu quả hơn.
1.3.3.c.Ban quản lý dự án công
Ban quản lý dự án công là đơn vị do chủ đầu tư thành lập làm nhiệm vụ quản lý thực
hiện dự án trong quá trình đầu tư.
Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư công, ban quản lý dự án có thẩm quyền : thay
mặt chủ đầu tư giải quyết các vấn đề phát sinh trong phạm vị quyền hạn trách nhiệm của
chủ đầu tư; theo dõi, giám sát quá trình thực hiện đầu tư đảm bảo an toàn, tiến độ, chất
lượng, chi phí cho dự án, kiến nghị chủ đầu tư giải quyết các vấn đề vượt thẩm quyền.
Đồng thời, ban quản lý dự án phải có các nghĩa vụ: thực hiện các thủ tục đầu tư theo
quy định của pháp luật; bảo đảm triển khai dự án đạt tiến độ, chất lượng; báo cáo chủ đầu
tư về nghiệm thu, quyết toán; chịu trách nhiệm về các sai phạm, lãng phí trong quá trình
thựce hện quản lý dự án đầu tư công.
1.3.3.d.Nhà thầu
Nhà thầu là nhà tổ chức, cá nhân có đủ năng lực thực hiện hoạt động đầu tư khi tham
gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động đầu tư công. Nhà thầu có thể bao gồm nhà thầu chính
và nhà thầu phụ.
Đầu tư công ở Việt Nam giai đoạn 2012-2020

16

Nhà thầu chính ký kết hợp đồng nhận thầu trực tiếp với chủ đầu tư công thực hiện
phân việc chính của một loại công việc trong dự án.
Nhà thầu phụ là nhà thầu ký kết hợp đồng với nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng
để thực hiện một phân công việc của nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng.
1.3.3.e.Tổ chức tư vấn đầu tư

Tổ chức tư vấn quản lý dự án là các tổ chức, cá nhân được chủ đầu tư thuê để làm
nhiệm vụ quản lý thực hiện dự án trong quá trình thực hiện dự án đầu tư.
Tổ chức tư vấn đầu tư thực hiện các dịch vụ tư vấn một phần hoặc toàn bộ các hoạt
động đầu tư gồm : lập, thẩm định, giám sát, đánh giá, quản lý dự án đầu tư và các dịch vụ
tư vấn khác.
1.4.Cơ chế quản lý và giám sát hoạt động đầu tư công
1.4.1.Các cơ chế giám sát hoạt động đầu tư công
Quốc hội, Hội đồng Nhân dân các cấp, các cơ quan quản lý nhà nước các cấp thực
hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định của pháp luật. Người có thẩm quyền
ra quyết định đầu tư, chủ đầu tư phải tiến hành tổ chức giám sát, đánh giá kết quả hoạt
động đầu tư trong phạm vi quyền hạn ra quyết định của mình.
Các Bộ, ngành, Ủy ban Nhân dân các cấp, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm
cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan giám sát, đánh giá đầu tư, khuyến
khích sự giám sát từ cộng đồng, nhân dân. Để phục vụ cho hoạt động giám sát đầu tư công,
toàn bộ các thông tin liên quan đến dự án cần được cập nhật, chính xác và phan tích kịp
thời để đề xuất, quy định rõ chế độ cung cấp thông tin, báo cáo của chủ đầu tư.
Công tác đánh giá giai đoạn thực hiện các chương trình mục tiêu được tiến hành định
kỳ và đột xuất ( khi cần thiết). Đánh giá định kỳ được tiến hành theo 2 giai đoạn chủ yếu
sau:
Đầu tư công ở Việt Nam giai đoạn 2012-2020

17

Giai đoạn 1, đánh giá giữa kỳ được tiến hành vào giữa thời gian thực hiện chương
trình mục tiêu, nhằm xem xét quá trình thực hiện từ khi bắt đầu và đề xuất các điều chỉnh
cần thiết.
Giai đoạn 2, đánh giá kết thúc được tiến hành ngay sau khi kết thúc việc thực hiện
chương trình mục tiêu, nhằm xem xét các kết quả đạt được và tổng kết toàn bộ quá trình
thực hiện, làm cơ sở để báo cáo khi kết thúc chương trình.
1.4.2.Quản lý hoạt động đầu tư công

Mặc dù có một vài sự khác biệt trong chi tiết, nhưng về đại thể, cả OECD, WB, IMF
đều quan niệm rằng quản lý đầu tư công (Public Investment Management – PIM) là một hệ
thống tổng thể, bắt đầu từ việc hình thành những định hướng lớn trong chính sách đầu tư
công cho đến việc thẩm định, lựa chọn, lập ngân sách, thực thi, và đánh giá các dự án đầu
tư cụ thể, với mục đích là đảm bảo hiệu quả và hiệu lực của đầu tư công, qua đó đạt được
mục tiêu tăng trưởng và phát triển chung của nền kinh tế.
Ở tầm dự án đầu tư công, Tùy theo quy mô, tính chất dự án và điều kiện cụ thể của
chủ đầu tư mà lựa chọn một trong các phương thức quản ký thực hiện dự án như sau: tự tổ
chức quản lý thực hiện dự án, thuê tư vấn giám sát quản lý dự án; ủy thác đầu tư hoặc thực
hiện theo phương thức khác
Trong quản lý hoạt động đầu tư công, cần bảo đảm thực hiện đúng phạm vi, nội dung
đầu tư, chất lượng, mức chi phí, thời hạn và các yêu cầu khác ghi trong Quyết định phê
duyệt dự án đầu tư công.
1.5.Sự cần thiết khách quan và vai trò của tái cơ cấu đầu tư công trong việc tái
cấu trúc nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng.
Thành công của cải cách kinh tế và hội nhập của nước ta trong hơn 25 năm qua đã
được thừa nhận một cách rộng rãi ở cả trong và ngoài nước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
trung bình hàng năm trong giai đoạn 2000-2010 là 7,26%; GDP theo giá thực tế năm 2011
đã gấp hơn 3,8 lần so với năm 2000; từ năm 2010, nước ta đã trở thành quốc gia có mức
thu nhập trung bình thấp theo xếp hạng của Ngân hàng thế giới. Đã đạt được thành tích
Đầu tư công ở Việt Nam giai đoạn 2012-2020

18

vượt bậc về xóa đói giảm nghèo; năm 2011 số hộ nghèo giảm xuống còn khoảng hơn 8%.
Cơ cấu kinh tế đã từng bước chuyển đổi tích cực theo hướng hiện đại; cơ sở hạ tầng kinh
tế – xã hội đã được cải thiện đáng kể cả về số lượng và chất lượng; một số ngành công
nghiệp mới, công nghệ cao đã hình thành và phát triển.
Bên cạnh những thành công nêu trên, thời gian gần đây, nền kinh tế nước ta đang phải
đối mặt với không ít khó khăn và thách thức. Cụ thể là, tăng trưởng GDP tuy vẫn ở mức

tương đối cao nhưng đang có xu hướng giảm dần
1
. Ngược lại, lạm phát luôn ở mức cao
hơn nhiều so với mức lạm phát bình quân của các nền kinh tế khu vực và kinh tế thế giới;
mấy tháng gần đây lạm phát đang có xu hướng giảm, nhưng vẫn ở mức cao
21
. Các cân đối
vĩ mô (gồm thâm hụt cán cân vãng lại, thâm hụt tài khóa, chênh lệch tiết kiệm trong nước
và đầu tư xã hội, dữ trự ngoại tệ quốc gia v.v ) chưa vững chắc đã nhiều năm; sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, thách thức; số doanh nghiệp phải giải
thể, tạm ngừng sản xuất hoặc thu hẹp quy mô sản xuất tăng lên đáng kể; nợ xấu của các tổ
chức tín dụng gia tăng, một số tổ chức tín dụng đã gặp khó khăn về thanh khoản, tốc độ
giảm nghèo có phần giảm sút, thấp hơn mục tiêu kế hoạch và tốc độ trung bình về giảm
nghèo của các năm trước đây v.v
Thực tế nói trên do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, nguyên nhân dài hạn
và ngắn hạn, nhưng chủ yếu là do các vấn đề thuộc về cơ cấu và mô hình tăng trưởng.
Những đặc điểm yếu kém của cơ cấu kinh tế và mô hình tăng trưởng hiện hành bao gồm:
– Tăng trưởng theo chiều rộng: động lực tăng trưởng tốc độ cao phụ thuộc vào gia
tăng vốn đầu tư và gia tăng số lượng lao động. Tỷ lệ đầu tư toàn xã hội quá lớn (trong nhiều
năm là 40% – 42% GDP). Năm 2008, tổng đầu tư trên GDP của Việt Nam cao thứ 2 thế

1
Tốc độ tăng GDP bình quân năm cho giai đoạn 2000-2005 là 7,5%, cho 2006-2010 là 7%; nếu chỉ tính cho giai đoạn năm 2008-
2010 chỉ khoảng 6%; năm 2011, ước tính tăng trưởng GDP chỉ khoảng từ 5,89%, v.v Tăng trưởng GDP của nước ta không còn
ở mức cao nhất trong khu vực, năm 2010 về tăng trưởng GDP, nước ta đứng thứ 5 trong khu vực, đứng thứ 26 trên thế giới, năm
2011 đứng thứ 4 trong khu vực và đứng thứ 28 trên thế giới; trong các năm gần đây, tăng trưởng GDP của nước ta luôn thấp hơn
mức bình quân của các nước đang phát triển.
21
Lạm phát trung bình giai đoạn 2000-2005 là 5,1%/năm, và trung bình cho giai đoạn

20062010 là 11,4%/ năm. Năm 2011 tỷ lệ lạm phát hơn 18% so với năm 2010. Từ năm 2007, lạm phát luôn ở mức hai con số (trừ
năm 2009), cao hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng và thuộc vào một trong số các nền kinh tế có lạm phát cao trên thế giới.
Đầu tư công ở Việt Nam giai đoạn 2012-2020

19

giới (trong số 145 nước được xếp hạng)
2
. Đóng góp của đầu tư cho tăng trưởng GDP tăng
rất nhanh (từ 5% vào năm 1990 lên trên 60% năm 2010). Đồng thời, đóng góp của nhân tố
năng suất tổng hợp cho tăng trưởng giảm rất nhanh (từ gần 50% vào năm 1990 xuống 40%
năm 2000 và khoảng 16% năm 2010).
– Nhà nước tham gia quá trực tiếp và quá chi phối hoạt động đầu tư, kinh doanh, trong
khi chưa thực hiện tốt các chức năng quan trọng thuộc về nhà nước như quy hoạch, kế
hoạch, giám sát và điều hành kinh tế vĩ mô. Nền kinh tế lấy doanh nghiệp nhà nước
(DNNN) làm động lực trung tâm: Trong giai đoạn 2006-2009, DNNN chiếm 45% tổng đầu
tư của khu vực doanh nghiệp, nhưng chỉ đóng góp 28% cho GDP và 19% cho tăng trưởng
GDP; 24% việc làm và âm 22% cho việc làm mới; 20% giá trị sản xuất công nghiệp
(GTSXCN) và 8% tăng trưởng GTSXCN. Chính phủ Việt Nam chi khoảng 1/3 ngân sách
cho đầu tư phát triển. Xét về tỷ lệ vốn đầu tư công so với GDP thì Chính phủ Việt Nam là
nhà đầu tư lớn nhất so với Chính phủ các nước trong khu vực Đông Á và Đông Nam Á
23
.
– Hoạt động đầu tư nhìn chung kém hiệu quả. Xét tương quan với tốc độ tăng trưởng
kinh tế (hệ số ICOR), hiệu quả đầu tư của Việt Nam ở mức rất thấp. Trong đó, đầu tư công
kém hiệu quả nghiêm trọng: ICOR của khu vực công hiện cao gấp rưỡi ICOR chung của
nền kinh tế và gấp đôi ICOR của khu vực dân doanh.
– Mở rộng tín dụng một cách mạo hiểm: Nếu như năm 1995, tổng đầu tư tích lũy mới
chỉ khoảng 100% GDP thì năm 2010, tỷ lệ này lên tới gần 400% GDP. Để đáp ứng lượng
đầu tư khổng lồ này, tổng dư nợ tín dụng tăng từ 25% GDP năm 1995 lên 50% năm 2003

và 135% năm 2010.
Hệ quả là bất ổn vĩ mô lặp đi lặp lại với tần suất ngày càng dày, mức độ ngày càng
nghiêm trọng. Tín dụng nhiều, tiết kiệm giảm, đầu tư cao, nhưng hiệu quả thấp, dẫn đến:
lạm phát cao (vì nhiều tiền nhưng ít hàng); lãi suất cao và đồng tiền chịu sức ép giảm giá
(do lạm phát cao); thâm hụt ngân sách lớn (vì chi tiêu quá nhiều); thâm hụt thương mại lớn

2
CIA World Fact Book, List of countries by gross fixed investment as percentage of GDP, 2009.
23
Vũ Tuấn Anh (2010), Tình hình
đầu tư công trong 10 năm qua và giải pháp tái cơ cấu.
Đầu tư công ở Việt Nam giai đoạn 2012-2020

20

(vì cầu trong nước quá cao nhưng năng lực sản xuất kém); bong bóng tài sản (vì quá nhiều
tiền nhưng lợi nhuận của hoạt động sản xuất thấp).
Từ những phân tích ở trên, có thể rút ra hai kết luận sau:
Một là, các yếu tố của mô hình trưởng theo chiều rộng (trước hết là gia tăng quy mô
vốn đầu tư và lao động) của Việt Nam đã đến mức tới hạn; động lực tăng trưởng phụ thuộc
vào gia tăng vốn đầu tư, gia tăng số lượng lao động v.v đã yếu và đang giảm dần.
Trong khi dư địa và động lực tăng trưởng theo chiều rộng của nền kinh tế đang giảm
và yếu dần, thì các động lực của tăng trưởng theo chiều sâu (gồm năng suất và hiệu quả sử
dụng nguồn lực) chưa được cải thiện để bù đắp những thiếu hụt của tăng trưởng theo chiều
rộng. Hệ quả là, tiềm năng tăng trưởng của nền kinh tế đang giảm, và bản thân nền kinh tế
nước ta hiện nay tự nó không còn có khả năng duy trì mức tăng trưởng cao như những năm
trước đây.
Hai là, cùng với duy trì quá lâu mô hình tăng trưởng theo chiều rộng không còn phù
hợp, thì chủ trương, chính sách và cách thức quản lý, điều hành nền kinh tế ở các cấp, các

ngành chưa thay đổi kịp thời; chậm khắc phục các điểm nghẽn (về hạ tầng, về thể chế và
nguồn lực lao động có trình độ cao) kìm hãm gia tăng năng suất và năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế và của doanh nghiệp. Gia tăng vốn đầu tư dưới các hình thức và kênh khác nhau
vẫn là công cụ chủ yếu để thúc đẩy tăng trưởng. Để đáp ứng yêu cầu nói trên, chính sách
tài khoá và tiền tệ mở rộng đã phải liên tục duy trì trong nhiều năm; và đó là một trong các
nguyên nhân quan trọng của lạm phát cao và bất ổn kinh tế vĩ mô ở nước ta trong thời gian
gần đây.
Những lý do trên đây buộc chúng ta phải tiến hành tái cơ cấu kinh tế, tái cơ cấu đầu
tư gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng.

Đầu tư công ở Việt Nam giai đoạn 2012-2020

21

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CÔNG Ở VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2000-2010
2.1.Thực trạng đầu tư công trong nền kinh tế Việt Nam trước khi tiến hành tái
cơ cấu
Trong giai đoạn 2001-2010, mặc dù bối cảnh kinh tế trong nước và quốc tế có nhiều
biến động bất lợi, song Việt Nam vẫn đạt được một số thành tựu quan trọng về phát triển
kinh tế xã hội. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2001-2010 là 7,2%, cao hơn
tốc độ tăng trưởng chung của nhiều nước trong khu vực. Có thể nói một trong những nhân
tố quan trọng góp phần đạt được tốc độ tăng trưởng này là Việt Nam đã khơi thông được
các nguồn lực tài chính trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển và thực hiện các mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội đặt ra.
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế và vốn đầu tư toàn xã hội
giai đoạn 1991-2010 so với GDP (giá hiện hành).
Giai đoạn
Tốc độ tăng trưởng GDP
(%)

Tỷ lệ % vốn đầu tư toàn
xã hội so với GDP
(giá hiện hành)
1991-1995
8,21
28,2
1996-2000
7,00
33,3
2001-2005
7,49
39,1
2006-2010*
6,90
42,7
Nguồn: TCTK. *Số năm 2010 là số ước thực hiện.
Tổng mức đầu tư toàn xã hội trong 10 năm qua liên tục tăng và duy trì ở mức cao. Tỷ
trọng vốn đầu tư toàn xã hội so với GDP đã tăng từ 35,4% năm 2001 lên dự kiến khoảng
41% năm 2010. Trong đó, bình quân giai đoạn 2001-2005 là 39,1%, giai đoạn 2006-2010
Đầu tư công ở Việt Nam giai đoạn 2012-2020

22

ước vào khoảng là 42,7%. Tính chung cả giai đoạn 2001-2010, tổng đầu tư xã hội bình
quân đạt xấp xỉ 41% GDP, cao hơn so với mục tiêu đề ra và cao hơn so với mức 30,7%
GDP giai đoạn 1991-2000 (Bảng 1).
Hình 2.1. Cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2001-2010

Nguồn: Tính toán từ số liệu của TCTK và Bộ Tài chính.
Trong cơ cấu đầu tư toàn xã hội, đầu tư của khu vực công có một vị trí khá quan

trọng. Bình quân giai đoạn 2001-2010, chiếm 45,7% tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội.
Đầu tư của khu vực công bao gồm các nguồn chủ đạo là: đầu tư từ ngân sách nhà nước
(NSNN), đầu tư tín dụng Nhà nước, đầu tư từ các doanh nghiệp nhà nước (DNNN), trong
đó đầu tư của NSNN và từ các DNNN chiếm trên 75% đầu tư của khu vực công (Hình 1).
Cụ thể như sau:
– Vốn đầu tư từ NSNN giai đoạn 2001-2010 chiếm khoảng 51% tổng vốn đầu tư của
khu vực Nhà nước và bằng khoảng 23% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Tính theo tỷ lệ trên
GDP, vốn đầu tư từ NSNN trong giai đoạn 2001-2010 lên đến 9,45%
3
. Từ năm 2003, để
tăng thêm nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, việc đầu tư từ nguồn vốn trái phiếu

3
Bao gồm cả nguồn vốn trái phiếu Chính phủ

Đầu tư công ở Việt Nam giai đoạn 2012-2020

23

được triển khai thực hiện. Đối tượng được đầu tư bằng nguồn trái phiếu Chính phủ là một
số dự án quan trọng, thiết yếu thuộc các lĩnh vực giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục và các
dự án quan trọng đối với nền kinh tế, cần đầu tư song chưa thể cân đối trong kế hoạch đầu
tư hàng năm. Bình quân giai đoạn 20062010, tổng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ thực
hiện ước bằng khoảng 5,5% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
– Vốn tín dụng đầu tư giai đoạn 2001-2010 ước chiếm khoảng 22,6% tổng vốn đầu tư
từ khu vực Nhà nước, tương đương khoảng 4,2% GDP. Nguồn vốn tín dụng nhà nước trong
thời gian qua đã được tập trung hỗ trợ cho các doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư, hỗ trợ
tín dụng xuất khẩu, xúc tiến đầu tư, phát triển các ngành then chốt như đóng tàu, điện,
nước nhằm góp phần nâng cao tiềm lực của doanh nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh

của nền kinh tế.
– Tỷ trọng đầu tư của khu vực DNNN trong tổng vốn đầu tư nhà nước tuy có giảm
trong những năm gần đây, song vẫn là nguồn vốn quan trọng. Bình quân giai đoạn 2001-
2010, tổng vốn đầu tư của các tập đoàn, doanh nghiệp và tổng công ty Nhà nước chiếm
khoảng 25,4% tổng vốn đầu tư từ khu vực Nhà nước. Nhờ đó, khu vực DNNN đã phát huy
được vai trò đầu tàu trong nhiều lĩnh vực, nhiều ngành kinh tế quan trọng.

Nguồn: Tính toán từ số liệu của TCTK và Bộ Tài chính
Hình
2.2
.
Cơ cấu vốn đầu tư Nhà nước giai đoạn 2001- 2010

Đầu tư công ở Việt Nam giai đoạn 2012-2020

24

2.2.Thực trạng đầu tư công và cơ cấu đầu tư công
2.2.1.Đánh giá chung về đầu tư công hiện nay
Đánh giá về kết quả thực hiện đầu tư công trong nền kinh tế Việt Nam giai đoạn trước
khi tái cơ cấu, có thể rút ra một số điểm như sau:
a) Ưu điểm
Thứ nhất, đầu tư từ khu vực nhà nước đã trở thành một động lực quan trọng trong
việc thúc đẩy tăng trưởng và quá trình chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế thời gian qua, tạo ra
các tác động lan tỏa lớn, nhất là các dự án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, năng
lượng Đầu tư Nhà nước đã phát huy vai trò đặc biệt quan trọng trong những giai đoạn
kinh tế khó khăn, đầu tư từ các khu vực khác suy giảm (ví dụ như giai đoạn 2008-2009).
Thứ hai, cơ cấu đầu tư công đã có một số chuyển biến theo chiều hướng tích cực. Cụ

thể, trong tổng mức đầu tư phát triển từ NSNN, đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng chiếm
một tỷ trọng khá lớn. Bình quân giai đoạn 2001-2010, chi cho đầu tư xây dựng cơ bản
chiếm trên 90% tổng chi đầu tư phát triển từ NSNN. Nguồn lực NSNN đã được tập trung
cho việc phát triển các dự án hạ tầng thiết yếu trong nền kinh tế, các dự án không có khả
năng hoàn vốn trực tiếp.
Thứ ba, đã hình thành được bộ khung pháp luật tương đối đồng bộ để điều chỉnh các
hoạt động đầu tư nói chung và đầu tư nhà nước nói riêng. Hệ thống pháp luật liên quan đến
đầu tư đến nay cơ bản đã bao quát được hầu hết hoạt động đầu tư từ khu vực nhà nước.
b) Hạn chế
Tuy đạt được các kết quả tích cực nói trên, song thực tiễn đầu tư công thời gian qua
cũng đã chỉ ra một số vấn đề tồn tại, vướng mắc cần được tiếp tục tháo gỡ trong thời gian
tới. Những tồn tại chủ yếu là:
Đầu tư công ở Việt Nam giai đoạn 2012-2020

25

Thứ nhất, đầu tư từ NSNN còn dàn trải
4
; hiệu quả đầu tư một số công trình hạ tầng
chưa cao. Hệ số ICOR có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây. Nếu như hệ số
ICOR của giai đoạn 1996-2000 tính theo giá hiện hành là 4,7 thì sang giai đoạn 2001-2005
hệ số này trung bình là 5,1 và giai đoạn 2006-2010 tăng lên 6,1.
Điều này một mặt cho thấy mô hình tăng trưởng của Việt Nam đang chủ yếu dựa vào
vốn đầu tư, mặt khác thể hiện hiệu quả đầu tư trên một số còn hạn chế. Trong giai đoạn
2001-2010, tỷ lệ vốn đầu tư toàn xã hội so với GDP (giá hiện hành) đã tăng đáng kể so với
giai đoạn trước đó. Nếu như bình quân giai đoạn 1991-1995, tỷ lệ này là 28,2% thì sang
giai đoạn 1996-2010 tăng lên 33,2%, và sau đó giai đoạn 2001-2005 là 39,1% và giai đoạn
2006-2010 ước vào khoảng 41%.
Bên cạnh đó, đầu tư phát triển con người, đầu tư cho một số lĩnh vực như y tế, giáo
dục – đào tạo trong 10 năm qua tuy đã được quan tâm hơn so với trước song chưa tạo được

sự chuyển biến tương xứng về chất lượng cung cấp dịch vụ. Chi đầu tư cho nghiên cứu
khoa học có tăng nhưng hiệu quả ứng dụng các kết quả nghiên cứu chưa tương xứng.
Bảng 2.2. ICOR của một số nước trong khu vực
Quốc gia
Giai đoạn
Tăng trưởng
GDP (%)
Tỷ lệ đầu tư/GDP
(%)
ICOR
Hàn Quốc
1961-1980
7,9
23,3
3,0
Đài Loan
1961-1980
9,7
26,2
2,7
Indonesia
1981-1996
6,9
25,7
3,7
Thái Lan
1981-1995
8,1
33,3
4,1

Trung Quốc
2001-2006
9,7
38,8
4,0
Nguồn: Trích dẫn từ David Dapice và các cộng sự (2008).

2.2.3. Cơ cấu vốn đầu tư công phân chia theo ngành, nghành và địa phương 292.3. Thực trạng đầu tư công vào các chương trình tiềm năng vương quốc tiến trình 2000 – 2010 312.4. Thâm hụt ngân sách và sự ngày càng tăng nhanh của nợ công 342.5. Thực trạng về chính sách thiết lập và phân chia NSNN dành cho đầu tư công 362.6. Thực trạng về chính sách quản trị và phân cấp đầu tư công. 382.6.1. Thực trạng về quản trị đầu tư công 382.6.2. Hệ thống các văn bản pháp lý quản trị đầu tư công 422.6.3. Thực trạng phân cấp quản trị đầu tư công 44CH ƯƠNG III. HỆ THỐNG CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TÁI CƠ CẤU ĐẦU TƯ CÔNGVÀ ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG MỘT CÁCH BỀN VỮNG 573.1. Định hướng hoạt động giải trí đầu tư công ở Việt Nam quy trình tiến độ 2012 – 2020 573.2. Các giải pháp. 573.2.1. Giải pháp sử dụng hiệu suất cao và tái cơ cấu tổ chức các nguồn vốn dành cho đầu tư công573. 2.2. Giải pháp phong cách thiết kế và nâng cao hiệu suất cao việc triển khai đầu tư cho các dự áncơ sở hạ tầng theo quy hoạch tăng trưởng 613.2.3. Giải pháp thay đổi chính sách quản trị, giám sát và phân cấp đầu tư 623.3. Tổng kết các đề xuất kiến nghị. 643.4.1. Nhóm 1 : Sử dụng hiệu suất cao các nguồn vốn của đầu tư công 643.4.2. Nhóm 2 : Chuyên hướng đầu tư công sang các nghành nghề dịch vụ đem lại hiệu suất cao kinh tế-xã hội thay vì đầu tư kinh doanh thương mại 653.4.3. Nhóm 3 : Hoàn thiện khung pháp lý và chính sách phân cấp đầu tư công 68K ết luận 70 Đầu tư công ở Việt Nam quá trình 2012 – 2020PH Ụ LỤC 71D anh mục tài liệu tìm hiểu thêm. 75 Đầu tư công ở Việt Nam quá trình 2012 – 2020L ời nói đầuTừ khi khởi xướng công cuộc thay đổi quốc gia đến nay, Việt Nam đã đạt được nhữngthành tựu to lớn và tổng lực trên các mặt kinh tế tài chính – xã hội và chính thức trở thành nước cóthu nhập trung bình trên quốc tế. Tuy nhiên, việc lê dài quá lâu quy mô tăng trưởng kinhtế theo chiều rộng, hầu hết dựa vào tăng vốn đầu tư, đặc biệt quan trọng là đầu tư công hiệu quả thấp, góp thêm phần khiến nền kinh tế tài chính luôn đối lập với những mất cân đối vĩ mô quan trọng nhưchênh lệch tiết kiệm chi phí – đầu tư, thâm hụt thương mại, thâm hụt ngân sách trong thời hạn dàiv. vĐây chính là những nguyên do cơ bản gây ra những không ổn định kinh tế tài chính vĩ mô như lạmphát tăng cao, tỷ giá dịch chuyển mạnh và khó lường, nợ công và nợ quốc tế đang dầnđến ngưỡng nguy hại, thị trường kinh tế tài chính tiền tệ có những dịch chuyển mạnh về lãi suất vay, niềm tin của thị trường vào điều hành kinh tế vĩ mô bị suy giảm v.v Vì vậy, tái cấu trúcnền kinh tế tài chính đang là một nhu yếu bức thiết trong toàn cảnh hậu khủng hoảng cục bộ kinh tế tài chính và suythoái kinh tế tài chính toàn thế giới 2008 – 2010 và nước ta bước vào quá trình tăng trưởng mới nhằm mục đích kiếntạo những nền tảng thể chế và chủ trương tương thích cho bước tăng trưởng nhanh và bền vữngsắp tới. Một trong những nội dung trụ cột của quy trình tái cấu trúc nền kinh tế tài chính là tái cơ cấuđầu tư công. Đề án “ Đầu tư công ở Việt Nam tiến trình 2012 – 2020 ” được thực thi, xuất phátdựa trên các cơ sở lí thuyết của hoạt động giải trí đầu tư công, nghiên cứu và phân tích tình hình trên một sốkhía cạnh của hoạt động giải trí đầu tư công ở Việt Nam quy trình tiến độ 2000 – 2010 từ đó đưa ra một sốgiải pháp toàn diện và tổng thể và một số ít đề xuất kiến nghị cần làm ngay để hoàn toàn có thể triển khai tái cơ cấu tổ chức đầu tư, trọng tâm là đầu tư công một cách có hiệu suất cao, góp thêm phần thôi thúc nhanh tiến trình tái cơcấu nền kinh tế tài chính. Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Từ Quang Phương đã trợ giúp em hoàn thành xong đềán này và rất mong nhận được sự góp ý, chỉnh sửa của PGS.TS Từ Quang Phương để bảnđề án được triển khai xong hơn. Đầu tư công ở Việt Nam tiến trình 2012 – 2020CH ƯƠNG I. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CÔNG1. 1. Khái niệm và tiềm năng trong hoạt động giải trí đầu tư công1. 1.1. Khái niệmĐầu tư công là việc sử dụng vốn Nhà nước ( gồm có cả vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng thanh toán của nhà nước cho đầu tư tăng trưởng, vốn của doanh nghiệp nhà nước ) để đầutư vào các chương trình và dự án không vì tiềm năng doanh thu và ( hoặc ) không có khả nănghoàn vốn trực tiếp. Như vậy khái niệm đầu tư công hẹp hơn khái niệm kinh tế tài chính công hoặc tiêu tốn côngxét về nội dung chi và hẹp hơn khái niệm đầu tư công cộng ( bằng nguồn vốn nhà nước vànguồn vốn khác ) xét về đối tượng người tiêu dùng chi. Vốn Nhà nước trong đầu tư công gồm có : – Vốn NSNN chi cho đầu tư tăng trưởng theo pháp luật của Luật Chi tiêu nhà nước. – Vốn kêu gọi của Nhà nước từ trái phiếu nhà nước, trái phiếu chính quyền sở tại địaphương, công trái Quốc gia. – Các nguồn vốn khác trừ vốn tín dụng thanh toán do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng thanh toán đầu tưphát triển của Nhà nước. Hoạt động đầu tư công gồm có hàng loạt quy trình : – Lập, phê duyệt kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công. – Triển khai triển khai dự án. – Quản lý khai thác, sử dụng dự án. – Đánh giá sau đầu tư. 1.1.2. Mục tiêu – Tạo mới tăng cấp, củng cố năng lượng hoạt động giải trí của nền kinh tế tài chính trải qua giá trị giatăng giá trị các gia tài công, trải qua đó nâng cao năng lượng Giao hàng của mạng lưới hệ thống hạ tângkinh tế, hạ tầng xã hội dưới hình thức sở hữu toàn dân được cải tổ và ngày càng tăng. Đầu tư công ở Việt Nam tiến trình 2012 – 2020 – Thực hiện 1 số ít tiềm năng xã hội trong kế hoạch tăng trưởng kinh tế tài chính xã hội của quốcgia, ngành, vùng và các địa phương, trải qua đó giả quyết được nhiều yếu tố về xã hội, văn hóa truyền thống, thiên nhiên và môi trường, tăng trưởng bền vững và kiên cố. Cụ thể như các chương trình tiềm năng Quốc gia : Chương trình 135,136 ; Chươngtrình MTQG về nước sạch và vệ sinh môi trường tự nhiên, … ; các chương trình đầu tư hạ tâng giaothông, thiết kế xây dựng, vững chắc hóa trường học, trạm y tế, bệnh viện, kênh mương nội đồng, trồngrừng phủ xanh đồi núi trọc. – Điều tiết nền kinh tế tài chính trải qua việc tác động ảnh hưởng đến thành tố tiêu tốn nhà nước trongtổng cầu của nền kinh tế tài chính : AD = C + I + G + NXCụ thể, ngày càng tăng đầu tư công trải qua tăng chi NSNN, lan rộng ra tín dụng thanh toán đầu tư pháttriển của Nhà nước và tín dụng thanh toán so với các đối tượng người tiêu dùng chủ trương được thụ hưởng, trong bốicảnh hiệu suất cao đầu tư xã hội và đầu tư công chưa cao hoàn toàn có thể dẫn đến các hệ lụy như gia tăngtổng phương tiện đi lại thanh toán giao dịch, mất cân đối cung – cầu ngoại tệ, ngày càng tăng nhập siêu, lạm phátvà ép chế đầu tư tư nhân. 1.2. Nguyên tắc trong hoạt động giải trí đầu tư công. 1.2.1. Thực hiện theo chương tình, dự án đầu tư công phải tương thích với kế hoạch, quy hoạch tăng trưởng, tương thích với kế hoạch đầu tư đã được phê duyệtHoạt động đầu tư công có tiềm năng tạo lập năng lượng sản xuất và năng lưc jphucj vụcủa nền kinh tế tài chính và xã hội dựa trên nguồn lực của nhà nước. Vì vậy, hoạt động giải trí đầu tư côngphải tương thích với kế hoạch tăng trưởng kinh tế tài chính xã hội, kế hoạch đầu tư của vương quốc vùng, ngành, địa phương đã được phê duyệt. Bên cạnh đó, nguồn vốn đầu tư công còn mang ý nghĩa dẫn dắt, xu thế, là vốnban đầu để kích thích lôi cuốn nguồn vốn đầu tư quốc tế tham gia vào các nghành kinhtế – xã hội mà Nhà nước mong ước. Đầu tư công ở Việt Nam quy trình tiến độ 2012 – 20201.2.2. Đầu tư công phải thực thi đúng tiềm năng, đúng quá trình, bảo vệ chất lượng, tiết kiệm chi phí và có hiệu quảCác dự án đầu tư công thường được tiến hành để phân phối nhiều tiềm năng bao gồmcác tiềm năng về chính trị, kinh tế tài chính, văn hóa truyền thống, xã hội, quốc phòng – bảo mật an ninh, … trong đó mụctiêu kinh tế tài chính vẫn phải được bảo vệ để các tiềm năng còn lại bảo vệ hiệu suất cao phát huy tácdụng. Vì vậy các dự án phải được nhìn nhận, xem xét và xem xét, đạt nhu yếu về quá trình, chất lượng, hiệu suất cao và tiết kiệm chi phí một cách trang nghiêm. Trước khi quyết định hành động tiến hành dự án đầu tư công phải bảo vệ cân đối nguồn vốn, năng lượng hỗ trợ vốn của ngân sách TW và ngân sách địa phương với quy mô dự án dựatrên cơ sở xem xét thỏa đáng các tiềm năng theo thứ tự ưu tiên. 1.2.3. Hoạt động đầu tư công phải bảo vệ tính công khai minh bạch, minh bạchTính công khai minh bạch, minh bạch trong hoạt động giải trí đầu tư góp thêm phần tăng tính cạnh tranh đối đầu, tính công minh trong kêu gọi và phân chia nguồn lực của nhà nước. Hơn nữa, công khaiminh bạch là cơ sở, điều kiện kèm theo quan trọng để triển khai hoạt động giải trí giám sát đầu tư công đượcchặt chẽ và hiệu suất cao hơn, hạn chế sự thất thoát, tiêu tốn lãng phí trong đầu tư và kiến thiết xây dựng từ nguồnngân sách. 1.2.4. Hoạt động đầu tư công phải thực thi dựa trên cơ sở thống nhất quản trị nhànước với sự phân cấp quản trị phù hợpĐể hoàn toàn có thể tạo ra được hiệu quả đầu tư với mạng lưới hệ thống năng lượng Giao hàng được cải thiệnđáp ứng nhu yếu tăng trưởng chung của nền kinh tế tài chính, tránh tiêu tốn lãng phí, giàn trải, đầu tư công cầnphải được quản trị một cách thống nhất. Bên cạnh việc nhà nước quản trị trải qua quy hoạch và kế hoạch phân chia nguồnlực, để phát huy năng lượng và quyền dữ thế chủ động của các ngành, các địa phương thì việc phâncấp trong đầu tư công là thiết yếu. Phân cấp đầu tư công cần số lượng giới hạn trong điều kiện kèm theo nănglực ngân sách của địa phương, quy hoạch tăng trưởng chung của vùng, ngành. Các dự án tàiĐầu tư công ở Việt Nam quy trình tiến độ 2012 – 2020 trợ từ ngân sách TW cần phải được quyết định hành động của các cơ quan quản trị nhà nướcvề đầu tư của Trung ương, tuân theo các lao lý của pháp lý về Ngân sách chi tiêu nhà nước, quản trị và sử dụng gia tài công. 1.2.5. Phân định rõ quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ chức triển khai, cá thể có tương quan đến cáchoạt động đầu tư côngThực hiện nguyên tắc này một cách bắt buộc, sự tham gia của các bên cần phải đượclàm rõ, gồm có quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm và nghĩa vụ và trách nhiệm của các chủ thể tham gia nhằm mục đích giatăng nghĩa vụ và trách nhiệm báo cáo giải trình, bảo vệ sự giám sát từ nhiều phía và của toàn xã hội đối vớikết quả và hiệu suất cao đầu tư công. 1.2.6. Đa dạng hóa các hình tức đầu tư công ( BOT, BTO, BT, PPP, … ) Vì nguồn lực từ ngân sách nhà nước là có hạn nên Nhà nước cần có các hệ thốngchính sách, văn bản luật khuyến khích và tạo điều kiện kèm theo cho các tổ chức triển khai, cá thể trực tiếpđầu tư hoặc góp vốn cùng nhà nước tham gia đầu tư vào các dự án công theo một tỉ lệ phùhợp ; khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn nhận quyền kinh doanh thương mại, khai thác thu lợi nhuậntừ các dự án đó trong điều kiện kèm theo tương thích. 1.3. Nội dung của hoạt động giải trí đầu tư công1. 3.1. Đầu tư theo các chương trình tiềm năng quốc giaKhái niệm, nhu yếu với chương trình mục tiêuChương trình tiềm năng là tập hợp của các dự án đầu tư nhằm mục đích thực thi một hoặc mộtsố tiềm năng tăng trưởng kinh tế tài chính – xã hội đơn cử của quốc gia hoặt một vùng chủ quyền lãnh thổ trong thờigian nhất định. Chương tình tiềm năng hoàn toàn có thể được phân loại thành nhiều Lever gồm có chươngtrình tiềm năng vương quốc, chương trình tiềm năng cấp tỉnh. Yêu cầu so với các chương trình tiềm năng phải bảo vệ : Đầu tư công ở Việt Nam quá trình 2012 – 2020 + Chương trình phải nhằm mục đích đạt được các tiềm năng rõ ràng, quan trọng, cấp bách cầntập trung ưu tiên theo kế hoạch, quy hoạch tăng trưởng. + Nội dung chương trình phải rõ ràng đơn cử, không trùng lắp. + Việc xác lập và phân chia vốn đầu tư phải tuân theo hạng mục dự án, đinh mức tiêuchuẩn phân chia vốn được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Tiến độ tiến hành thực thi chương trình phải tương thích với điều kiện kèm theo thực tiễn và khảnăng kêu gọi các nguồn vốn theo thứ tự ưu tiên hài hòa và hợp lý, bảo vệ đầu tư tập trung chuyên sâu, hiệuquả. + Việc tổ chức triển khai thực thi phải có sự phân công rõ ràng, phối hợp ngặt nghèo giữa các bộngành, quy trình tiến hành phải có sự theo dõi, kiểm tra, giám sát và tổng kết định kỳ. Chương trình tiềm năng cần bảo vệ các nội dung quan trọng như sau : + Sự thiết yếu phải đẩu tư. + Đánh giá tình hình ngành, nghành nghề dịch vụ thuộc tiềm năng, khoanh vùng phạm vi vủa chương trình, những yếu tố cấp bách cần xử lý trong chương trình. + Mục tiêu chung, khoanh vùng phạm vi ; tiềm năng đơn cử, các chỉ tiêu cơ bản phải đạt được trongtừng khoảng chừng thời hạn của chương trình. + Danh mục các dự án đầu tư, thứ tự triển khai và thời hạn ; ước tính tổng mức kinhphí triển khai chương trình, phân theo dự án, khuôn khổ đơn cử, quy trình tiến độ, nguồn vốn và kếhoạch giả ngân. + Kế hoạch, quá trình tổ chức triển khai triển khai chương trình, dự án, chính sách chủ trương áp dụngvà năng lực lồng ghép với các chương trình khác. + Các yếu tố khoa học công nghệ tiên tiến, môi trường tự nhiên, nhu yếu đào tạo và giảng dạy nguồn nhân lực chodự án, chương trình ; yếu tố hợp tác quốc tế. Đầu tư công ở Việt Nam tiến trình 2012 – 202010 + Đánh giá tổng quá hiệu suất cao kinh tế tài chính – xã hội chung của chương trình và dự án manglại. 1.3.2. Đầu tư theo các dự án công1. 3.2. a. Khái niệm, nhu yếu của công tác làm việc lập dự án đầu tư côngDự án đầu tư công là những dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn nhà nước gồm có Ngânsách nhà nước, Trái phiếu nhà nước, Công trái vương quốc và 1 số ít nguồn khác của Nhànước chi đầu tư tăng trưởng và chi sự nghiệp có đặc thù đầu tư vào các dự án không nhằmmục đích kinh doanh thương mại, không có năng lực hoàn vốn trực tiếp, thực thi các tiềm năng pháttriển kinh tế tài chính xã hội gồm có : a ) Dự án tăng trưởng kiến trúc, kỹ thuật, xã hội, thiên nhiên và môi trường, quốc phòng, an ninhdo Nhà nước đầu tư ( trừ các khoản đầu tư cho quốc phòng, bảo mật an ninh, thuộc tiêu tốn đặc biệt quan trọng, ngoài cân đối kế hoạch hoặc viện trợ quốc tế ). b ) Dự án đầu tư không có điều kiện kèm theo xã hội hóa thuộc các nghành nghề dịch vụ kinh tế tài chính xã hội, y tế, giáo dục – đào tạo và giảng dạy, khoa học công nghệ tiên tiến. c ) Dự án Giao hàng hoạt động giải trí của các cơ quan nhà nước, tổ chức triển khai chính trị – xã hội ; kểcả việc shopping, sửa chữa thay thế gia tài cố định và thắt chặt bằng vốn sự nghiệp. d ) Dự án đầu tư của hội đồng dân cư, tổ chức triển khai chính trị-xã hội-nghề nghiệp, tổ chứcxã hội – nghề nghiệp được tương hỗ vốn nhà nước theo lao lý của pháp lý. Yêu cầu so với dự án đầu tư công : a ) Phải tương thích với kế hoạch đầu tư công và hạng mục dự án sẵn sàng chuẩn bị đầu tư đượccấp thẩm quyền phê duyệt. b ) Dự án đầu tư công phải có các giải pháp kinh tế tài chính – kỹ thuật khả thi. c ) Phải bảo vệ hiệu suất cao kinh tế tài chính, xã hội và tăng trưởng vững chắc. Đầu tư công ở Việt Nam quy trình tiến độ 2012 – 2020111.3.2. b. Trình tự thủ tục quyết định hành động và triển khai dự án đầu tư côngBước 1. Định hướng đầu tư, thiết kế xây dựng dự án, và sàng lọc trong bước đầu – Định hướng kế hoạch đầu tư : Đây là xuất phát điểm của tiến trình lập và quản lýdự án đầu tư công, được biểu lộ qua kế hoạch hay kế hoạch toàn diện và tổng thể do cấp quyết địnhcao nhất đề ra. Định hướng này giúp cho hoạt động giải trí đầu tư công của chính phủ nước nhà phản ảnhđược các ưu tiên của vương quốc, đồng thời cũng giúp cho việc kiến thiết xây dựng chương trình và raquyết định đầu tư của các bộ – ngành và của các cấp chính quyền sở tại địa phương. – Xây dựng dự án đầu tư : Căn cứ vào khuynh hướng kế hoạch đầu tư, các bộ – ngành – địa phương kiến thiết xây dựng các hồ sơ dự án trong đó gồm có các thông tin cơ bản như sự cầnthiết, tiềm năng, các hoạt động giải trí chính, ngân sách dự trù, tiến trình triển khai, hiệu quả kỳ vọngcủa dự án. – Sàng lọc dự án trong bước đầu : Mục đích của bước này là bảo vệ dự án do các bộ – ngành, địa phương yêu cầu bảo vệ thỏa mãn nhu cầu các điều kiện kèm theo tối thiểu để hoàn toàn có thể được xemxét ở các bước sau đó. Các điều kiện kèm theo tối thiểu này gồm có sự thiết yếu, tính đồng nhất đốivới các ưu tiên của chính phủ nước nhà, và sự tương thích về tài khóa. Sàng lọc tốt ở khâu này sẽ giúptiết kiệm thời hạn và nguồn lực ở những bước sau. Bước 2. Thẩm định dự án chính thức-Đánh giá tiền khả thi : Mục đích của bước này là xác lập nhanh tính khả thi của dựán ( ví dụ điển hình như trải qua nghiên cứu và phân tích nhanh về ngân sách và quyền lợi cũng như năng lực thuxếp kinh tế tài chính ) và nhận diện một số ít lựa chọn sửa chữa thay thế cho dự án trước khi thực thi đánhgiá khả thi vừa đủ. – Đánh giá khả thi : Dự án sẽ phải qua một tiến trình và quy chuẩn đánh giá và thẩm định đầy đủvà khắt khe. Cụ thể là dự án sẽ được nghiên cứu và phân tích ngân sách và quyền lợi một cách chi tiết cụ thể, đượcthẩm định tính khả thi về kinh tế tài chính, kinh tế tài chính, và xã hội. Bên cạnh đó, dự án cũng phải đượcđánh giá cẩn trọng về những rủi ro đáng tiếc tiềm tàng, về tính vững chắc, cũng như về ảnh hưởng tác động môiĐầu tư công ở Việt Nam tiến trình 2012 – 202012 trường và xã hội. Chất lượng của nhìn nhận khả thi phụ thuộc vào vào động cơ, tính khách quan, năng lượng, và chất lượng tài liệu của tổ chức triển khai nhìn nhận. Bước 3. Đánh giá độc lập so với thẩm định và đánh giá dự ánSự sáng sủa thái quá và thiếu khách quan so với các dự án đầu tư công – do xác địnhchi phí quá thấp và quyền lợi quá cao – là hiện tượng kỳ lạ thông dụng ở các nước đang tăng trưởng. Chính vì thế, luôn có nhu yếu kiểm tra tính chân thực và khách quan của hoạt động giải trí thẩmđịnh dự án, đặc biệt quan trọng là so với những dự án lớn, hơn thế nữa lại do chính cơ quan triển khai tựthẩm định. Trong trường hợp có rủi ro tiềm ẩn xung đột quyền lợi nghiêm trọng thì thậm chí còn nênsử dụng tư vấn độc lập ngay từ khâu đánh giá và thẩm định dự án. Bước 4. Lựa chọn và lập ngân sách dự ánBất kỳ dự án đầu tư công nào đều là một bộ phận của kế hoạch đầu tư công tổng thể và toàn diện, thế cho nên việc lựa chọn và lập ngân sách dự án phải được xem xét tương thích với chu kỳ luân hồi ngânsách ( hàng năm, trung hạn, và dài hạn ) để bảo vệ dự án tương thích với ưu tiên và khả thi vềmặt tài khóa trong từng chu kỳ luân hồi ngân sách. Để bảo vệ tính công minh và tăng cường hiệulực giám sát sau này, các tiêu thức lựa chọn dự án phải được công khai minh bạch. Đầu tư công hiệu quả không riêng gì nhờ vào vào việc lựa chọn dự án tốt mà còn phụthuộc vào chất lượng của hoạt động giải trí quản trị và bảo dưỡng gia tài. giá thành chi thường xuyênvì vậy phải được kiểm soát và điều chỉnh thích hợp để phản ánh những khoản chi mới phát sinh này. Bước 5. Triển khai dự ánSự thành công xuất sắc ( hay thất bại ) trong tiến hành dự án phụ thuộc vào vào nhiều tác nhân, trongđó chắc như đinh gồm có ( i ) lựa chọn đúng dự án tốt ; ( ii ) lập ngân sách đúng mực ; ( iii ) chuẩnbị các điều kiện kèm theo cần về năng lượng quản lý tài chính, tổ chức triển khai cỗ máy và nhân sự, tịch thu đất ; ( iv ) kế hoạch shopping máy móc, vật tư ; ( v ) theo dõi và quản trị ngân sách ; ( vi ) quản trị cácrủi ro phát sinh làm tác động ảnh hưởng tới tiến trình và ngân sách của dự án. Bản thân từng trách nhiệm này đều rất phức tạp, thế cho nên phải có những hướng dẫn cầnthiết cho việc tiến hành dự án. Về các mặt tổ chức triển khai, việc sắp xếp nhân sự, thiết kế xây dựng bộ máyĐầu tư công ở Việt Nam quy trình tiến độ 2012 – 202013 quản trị, dự kiến quá trình v.v. tổng thể phải được sẵn sàng chuẩn bị kỹ càng và trong thực tiễn. Quy trình đấuthầu công khai minh bạch, công minh, và hiệu suất cao cũng cần được thiết kế xây dựng và công bố. Cũng cầnlường trước những chính sách để ngăn ngừa ( hoặc tối thiểu là giảm thiểu ) rủi ro tiềm ẩn tăng chi phítrong tương lai. Bước 6. Điều chỉnh dự ánTrong quy trình tiến hành dự án, hoàn toàn có thể Open những trường hợp mới ảnh hưởngđến phong cách thiết kế, quá trình, hay ngân sách của dự án. Vì vậy, hoạt động giải trí quản trị dự án cần có một sựlinh hoạt nhất định để hoàn toàn có thể ứng phó với những trường hợp này. Tuy nhiên, để tránh khảnăng những kiểm soát và điều chỉnh này bị tận dụng cũng như để giảm ngân sách kiểm soát và điều chỉnh, cần thực hiệnthật tốt các khâu ở phía trước, đặc biệt quan trọng là các khâu thẩm định và đánh giá, lựa chọn, ký kết hợp đồngmua sắm, lập kế hoạch và sẵn sàng chuẩn bị các điều kiện kèm theo thiết yếu để tiến hành dự án. Đồng thời, hoạt động giải trí kiểm tra, giám sát, nhìn nhận định kỳ cũng cần được thực hiệnđể có được bức tranh update về tình hình tiến hành dự án, đặc biệt quan trọng là về ngân sách và lợiích. Bên cạnh đó cũng cần có chính sách để đình chỉ thậm chí còn hủy bỏ các dự án được phát hiệnlà kém hiệu suất cao và tiêu tốn lãng phí. Bước 7. Vận hành dự ánSau khi dự án đầu tư công hoàn tất, cần phải có một quy trình ( i ) chuyển giao dự án chotổ chức quản lý và vận hành ; ( ii ) quản lý và vận hành dự án ; ( iii ) bảo dưỡng, bảo trì gia tài hình thành từ dự án ; ( iv ) hạch toán đúng mực và kịp thời những đổi khác về giá trị gia tài ; ( v ) và nhìn nhận mứcđộ hữu dụng của dự án địa thế căn cứ vào chất lượng và số lượng dịch vụ nó mang lại. Bước 8. Đánh giá và truy thuế kiểm toán sau khi triển khai xong dự ánĐây là một khâu rất quan trọng nhưng lại hay bị bỏ lỡ. Mục đích chính của khâunày là nhìn nhận xem dự án có được tiến hành theo đúng phong cách thiết kế, quy trình tiến độ và ngân sách dựtoán, có chất lượng và hiệu quả đúng như kỳ vọng, và đạt được các tiềm năng đề ra ban đầuhay không. Một mục tiêu nữa của khâu này là so sánh dự án đang xem xét với các dự ántương tự khác trong nước và quốc tế, để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm kinh nghiệm tay nghề cho việc thiết kếĐầu tư công ở Việt Nam quá trình 2012 – 202014 và tiến hành các dự án khác trong tương lai. Bên cạnh việc nhìn nhận này, dự án cũng cóthể được truy thuế kiểm toán ( một cách tinh lọc ) để nhìn nhận mức độ tuân thủ của dự án so với hệthống luật định về đầu tư công. 1.3.3. Các chủ thể tham gia hoạt động giải trí đầu tư công1. 3.3. a. Chủ đầu tưChủ đầu tư trong dự án đầu tư công chính là nhà nước. Tuy nhiên để bảo vệ hoạtđộng đầu tư được thực thi theo đúng quá trình thủ tục trên cơ sở xác lập đứng tráchnhiệm của người trực tiếp quản trị và sử dụng vốn, Nhà nước sẽ triển khai chỉ định chủ đầutư của dự án. Chủ đầu tư của dự án đầu tư công sẽ do người có thầm quyền ra quyết địnhđầu tư quyết định hành động trước khi lập dự án đầu tư. Quyền hạn của chủ đầu tư trong quy trình triển khai hoạt động giải trí đầu tư : – Tổ chức lập, trình duyệt dự án, sử dụng các nguồn vốn hợp pháp cho dự án ; yêu cầukiến nghị các cơ quan nhà nước tương quan có thẩm quyền cung ứng các thông tin cho các tổchức tư vấn liên qua đến dự án. – Tổ chức thẩm định và đánh giá, phê duyệt phong cách thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, tuyển chọn tư vấn dựán, lựa chọn nhà thầu, thực thi các thanh toán giao dịch, đàm phán ký kết với các bên. – Tổ chức theo dõi, kiểm tra, giám sát quy trình thực thi dự án, xây dựng ban quảnlý dự án ; yêu cầu các chủ trương đề xuất kiến nghị với cơ quan nhà nước để bảo vệ dự án đúngtiến độ, chất lượng và kinh phí đầu tư đầu tư được duyệt. Trong hoạt động giải trí của dự án đầu tư công, chủ đầu tư có các nghĩa vụ và trách nhiệm sau : – Chịu nghĩa vụ và trách nhiệm về cơ sở pháp lý và độ đáng tin cậy của các thông tin, tài liệu cung cấpcho tư vấn lập dự án đầu tư công. – Tổ chức thực thi dự án bảo vệ quá trình, chất lượng, quản trị và sử dụng hợp lýnguồn vốn đầu tư ; kiểm tra báo cáo giải trình liên tục tình hình thực thi dự án ; thực hiệnthanh quyết toán, tất toán thông tin tài khoản theo pháp luật của cơ quan thanh toán giao dịch. Đầu tư công ở Việt Nam tiến trình 2012 – 202015 – Chịu nghĩa vụ và trách nhiệm tổng lực trong dự án khi phát sinh hậu quả do tiến hành khôngđúng theo quyết định hành động đầu tư, gây thất thoát, tiêu tốn lãng phí ; tịch thu và hoàn trả vốn đầu tư đốivới các dự án đầu tư công có nhu yếu tịch thu vốn theo lao lý của pháp lý. 1.3.3. b. Đơn vị nhân ủy thác đầu tưỦy thác đầu tư được hiểu là việc người có thẩm quyền quyết định hành động đầu tư goa cho tổchức cá thể có đủ điều kiện kèm theo theo lao lý của pháp lý thay chủ đầu tư thực thi toànbộ hoặc một phần dự án đầu tư công. Đây là yếu tố thực tiễn đang đặt ra, nhất là với chủ đầu tư không có đơn vị chức năng có chứcnăng quản trị triển khai đầu tư trong cơ cấu tổ chức cỗ máy của cơ quan như các đơn vị chức năng sự nghiệp, giáo dục, y tế, văn hóa truyền thống, nhằm mục đích tạo điều kiện kèm theo để các chủ đầu tư không có năng lượng quản lýđầu tư thực thi quản trị và sử dụng vốn được giao có hiệu suất cao hơn. 1.3.3. c. Ban quản trị dự án côngBan quản trị dự án công là đơn vị chức năng do chủ đầu tư xây dựng làm trách nhiệm quản trị thựchiện dự án trong quy trình đầu tư. Trong quy trình triển khai dự án đầu tư công, ban quản trị dự án có thẩm quyền : thaymặt chủ đầu tư xử lý các yếu tố phát sinh trong phạm vị quyền hạn nghĩa vụ và trách nhiệm củachủ đầu tư ; theo dõi, giám sát quy trình triển khai đầu tư bảo vệ bảo đảm an toàn, quá trình, chấtlượng, ngân sách cho dự án, yêu cầu chủ đầu tư xử lý các yếu tố vượt thẩm quyền. Đồng thời, ban quản trị dự án phải có các nghĩa vụ và trách nhiệm : triển khai các thủ tục đầu tư theoquy định của pháp lý ; bảo vệ tiến hành dự án đạt tiến trình, chất lượng ; báo cáo giải trình chủ đầutư về nghiệm thu sát hoạch, quyết toán ; chịu nghĩa vụ và trách nhiệm về các sai phạm, tiêu tốn lãng phí trong quá trìnhthựce hện quản trị dự án đầu tư công. 1.3.3. d. Nhà thầuNhà thầu là nhà tổ chức triển khai, cá thể có đủ năng lượng thực thi hoạt động giải trí đầu tư khi thamgia quan hệ hợp đồng trong hoạt động giải trí đầu tư công. Nhà thầu hoàn toàn có thể gồm có nhà thầu chínhvà nhà thầu phụ. Đầu tư công ở Việt Nam quy trình tiến độ 2012 – 202016N hà thầu chính ký kết hợp đồng nhận thầu trực tiếp với chủ đầu tư công thực hiệnphân việc chính của một loại việc làm trong dự án. Nhà thầu phụ là nhà thầu ký kết hợp đồng với nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựngđể triển khai một phân công việc của nhà thầu chính hoặc tổng thầu thiết kế xây dựng. 1.3.3. e. Tổ chức tư vấn đầu tưTổ chức tư vấn quản trị dự án là các tổ chức triển khai, cá thể được chủ đầu tư thuê để làmnhiệm vụ quản trị triển khai dự án trong quy trình thực thi dự án đầu tư. Tổ chức tư vấn đầu tư thực thi các dịch vụ tư vấn một phần hoặc hàng loạt các hoạtđộng đầu tư gồm : lập, đánh giá và thẩm định, giám sát, nhìn nhận, quản trị dự án đầu tư và các dịch vụtư vấn khác. 1.4. Cơ chế quản trị và giám sát hoạt động giải trí đầu tư công1. 4.1. Các chính sách giám sát hoạt động giải trí đầu tư côngQuốc hội, Hội đồng Nhân dân các cấp, các cơ quan quản trị nhà nước các cấp thựchiện trách nhiệm giám sát, nhìn nhận đầu tư theo lao lý của pháp lý. Người có thẩm quyềnra quyết định hành động đầu tư, chủ đầu tư phải thực thi tổ chức triển khai giám sát, nhìn nhận tác dụng hoạtđộng đầu tư trong khoanh vùng phạm vi quyền hạn ra quyết định hành động của mình. Các Bộ, ngành, Ủy ban Nhân dân các cấp, tổ chức triển khai, cá thể tương quan có trách nhiệmcung cấp thông tin, tài liệu theo nhu yếu của cơ quan giám sát, nhìn nhận đầu tư, khuyếnkhích sự giám sát từ hội đồng, nhân dân. Để Giao hàng cho hoạt động giải trí giám sát đầu tư công, hàng loạt các thông tin tương quan đến dự án cần được update, đúng chuẩn và phan tích kịpthời để yêu cầu, pháp luật rõ chính sách phân phối thông tin, báo cáo giải trình của chủ đầu tư. Công tác nhìn nhận tiến trình thực thi các chương trình tiềm năng được thực thi địnhkỳ và đột xuất ( khi thiết yếu ). Đánh giá định kỳ được thực thi theo 2 tiến trình chủ yếusau : Đầu tư công ở Việt Nam quy trình tiến độ 2012 – 202017G iai đoạn 1, nhìn nhận giữa kỳ được thực thi vào giữa thời hạn triển khai chươngtrình tiềm năng, nhằm mục đích xem xét quy trình thực thi từ khi khởi đầu và đề xuất kiến nghị các điều chỉnhcần thiết. Giai đoạn 2, nhìn nhận kết thúc được thực thi ngay sau khi kết thúc việc thực hiệnchương trình tiềm năng, nhằm mục đích xem xét các hiệu quả đạt được và tổng kết hàng loạt quá trìnhthực hiện, làm cơ sở để báo cáo giải trình khi kết thúc chương trình. 1.4.2. Quản lý hoạt động giải trí đầu tư côngMặc dù có một vài sự độc lạ trong cụ thể, nhưng về đại thể, cả OECD, WB, IMFđều ý niệm rằng quản trị đầu tư công ( Public Investment Management – PIM ) là một hệthống tổng thể và toàn diện, khởi đầu từ việc hình thành những khuynh hướng lớn trong chủ trương đầu tưcông cho đến việc thẩm định và đánh giá, lựa chọn, lập ngân sách, thực thi, và nhìn nhận các dự án đầutư đơn cử, với mục tiêu là bảo vệ hiệu suất cao và hiệu lực hiện hành của đầu tư công, qua đó đạt đượcmục tiêu tăng trưởng và tăng trưởng chung của nền kinh tế tài chính. Ở tầm dự án đầu tư công, Tùy theo quy mô, đặc thù dự án và điều kiện kèm theo đơn cử củachủ đầu tư mà lựa chọn một trong các phương pháp quản ký triển khai dự án như sau : tự tổchức quản trị thực thi dự án, thuê tư vấn giám sát quản trị dự án ; ủy thác đầu tư hoặc thựchiện theo phương pháp khácTrong quản trị hoạt động giải trí đầu tư công, cần bảo vệ thực thi đúng khoanh vùng phạm vi, nội dungđầu tư, chất lượng, mức ngân sách, thời hạn và các nhu yếu khác ghi trong Quyết định phêduyệt dự án đầu tư công. 1.5. Sự thiết yếu khách quan và vai trò của tái cơ cấu tổ chức đầu tư công trong việc táicấu trúc nền kinh tế tài chính và thay đổi quy mô tăng trưởng. Thành công của cải cách kinh tế tài chính và hội nhập của nước ta trong hơn 25 năm qua đãđược thừa nhận một cách thoáng rộng ở cả trong và ngoài nước. Tốc độ tăng trưởng kinh tếtrung bình hàng năm trong quá trình 2000 – 2010 là 7,26 % ; GDP theo giá thực tiễn năm 2011 đã gấp hơn 3,8 lần so với năm 2000 ; từ năm 2010, nước ta đã trở thành vương quốc có mứcthu nhập trung bình thấp theo xếp hạng của Ngân hàng quốc tế. Đã đạt được thành tíchĐầu tư công ở Việt Nam tiến trình 2012 – 202018 vượt bậc về xóa đói giảm nghèo ; năm 2011 số hộ nghèo giảm xuống còn khoảng chừng hơn 8 %. Cơ cấu kinh tế tài chính đã từng bước quy đổi tích cực theo hướng tân tiến ; hạ tầng kinhtế – xã hội đã được cải tổ đáng kể cả về số lượng và chất lượng ; 1 số ít ngành côngnghiệp mới, công nghệ cao đã hình thành và tăng trưởng. Bên cạnh những thành công xuất sắc nêu trên, thời hạn gần đây, nền kinh tế tài chính nước ta đang phảiđối mặt với không ít khó khăn vất vả và thử thách. Cụ thể là, tăng trưởng GDP tuy vẫn ở mứctương đối cao nhưng đang có xu thế giảm dần. trái lại, lạm phát kinh tế luôn ở mức caohơn nhiều so với mức lạm phát kinh tế trung bình của các nền kinh tế tài chính khu vực và kinh tế tài chính quốc tế ; mấy tháng gần đây lạm phát kinh tế đang có khuynh hướng giảm, nhưng vẫn ở mức cao21. Các cân đốivĩ mô ( gồm thâm hụt cán cân vãng lại, thâm hụt tài khóa, chênh lệch tiết kiệm chi phí trong nướcvà đầu tư xã hội, dữ trự ngoại tệ vương quốc v.v ) chưa vững chãi đã nhiều năm ; sản xuấtkinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn vất vả, thử thách ; số doanh nghiệp phải giảithể, tạm ngừng sản xuất hoặc thu hẹp quy mô sản xuất tăng lên đáng kể ; nợ xấu của các tổchức tín dụng thanh toán ngày càng tăng, 1 số ít tổ chức triển khai tín dụng thanh toán đã gặp khó khăn vất vả về thanh khoản, tốc độgiảm nghèo có phần giảm sút, thấp hơn tiềm năng kế hoạch và vận tốc trung bình về giảmnghèo của các năm trước đây v.v Thực tế nói trên do nhiều nguyên do chủ quan và khách quan, nguyên do dài hạnvà thời gian ngắn, nhưng hầu hết là do các yếu tố thuộc về cơ cấu tổ chức và quy mô tăng trưởng. Những đặc thù yếu kém của cơ cấu tổ chức kinh tế tài chính và quy mô tăng trưởng hiện hành gồm có : – Tăng trưởng theo chiều rộng : động lực tăng trưởng vận tốc cao nhờ vào vào giatăng vốn đầu tư và ngày càng tăng số lượng lao động. Tỷ lệ đầu tư toàn xã hội quá lớn ( trong nhiềunăm là 40 % – 42 % GDP ). Năm 2008, tổng đầu tư trên GDP của Việt Nam cao thứ 2 thếTốc độ tăng GDP trung bình năm cho tiến trình 2000 – 2005 là 7,5 %, cho 2006 – 2010 là 7 % ; nếu chỉ tính cho quy trình tiến độ năm 2008 – 2010 chỉ khoảng chừng 6 % ; năm 2011, ước tính tăng trưởng GDP chỉ khoảng chừng từ 5,89 %, v.v Tăng trưởng GDP của nước ta không cònở mức cao nhất trong khu vực, năm 2010 về tăng trưởng GDP, nước ta đứng thứ 5 trong khu vực, đứng thứ 26 trên quốc tế, năm2011 đứng thứ 4 trong khu vực và đứng thứ 28 trên quốc tế ; trong các năm gần đây, tăng trưởng GDP của nước ta luôn thấp hơnmức trung bình của các nước đang tăng trưởng. 21L ạm phát trung bình quá trình 2000 – 2005 là 5,1 % / năm, và trung bình cho giai đoạn20062010 là 11,4 % / năm. Năm 2011 tỷ suất lạm phát kinh tế hơn 18 % so với năm 2010. Từ năm 2007, lạm phát kinh tế luôn ở mức hai số lượng ( trừnăm 2009 ), cao hơn nhiều so với vận tốc tăng trưởng và thuộc vào một trong số các nền kinh tế tài chính có lạm phát kinh tế cao trên quốc tế. Đầu tư công ở Việt Nam quá trình 2012 – 202019 giới ( trong số 145 nước được xếp hạng ). Đóng góp của đầu tư cho tăng trưởng GDP tăngrất nhanh ( từ 5 % vào năm 1990 lên trên 60 % năm 2010 ). Đồng thời, góp phần của nhân tốnăng suất tổng hợp cho tăng trưởng giảm rất nhanh ( từ gần 50 % vào năm 1990 xuống 40 % năm 2000 và khoảng chừng 16 % năm 2010 ). – Nhà nước tham gia quá trực tiếp và quá chi phối hoạt động giải trí đầu tư, kinh doanh thương mại, trongkhi chưa triển khai tốt các tính năng quan trọng thuộc về nhà nước như quy hoạch, kếhoạch, giám sát và điều hành kinh tế vĩ mô. Nền kinh tế tài chính lấy doanh nghiệp nhà nước ( DNNN ) làm động lực TT : Trong quá trình 2006 – 2009, DNNN chiếm 45 % tổng đầutư của khu vực doanh nghiệp, nhưng chỉ góp phần 28 % cho GDP và 19 % cho tăng trưởngGDP ; 24 % việc làm và âm 22 % cho việc làm mới ; 20 % giá trị sản xuất công nghiệp ( GTSXCN ) và 8 % tăng trưởng GTSXCN. nhà nước Việt Nam chi khoảng chừng 1/3 ngân sáchcho đầu tư tăng trưởng. Xét về tỷ suất vốn đầu tư công so với GDP thì nhà nước Việt Nam lànhà đầu tư lớn nhất so với nhà nước các nước trong khu vực Đông Á và Đông Nam Á23 – Hoạt động đầu tư nhìn chung kém hiệu suất cao. Xét đối sánh tương quan với vận tốc tăng trưởngkinh tế ( thông số ICOR ), hiệu suất cao đầu tư của Việt Nam ở mức rất thấp. Trong đó, đầu tư côngkém hiệu suất cao nghiêm trọng : ICOR của khu vực công hiện cao gấp rưỡi ICOR chung củanền kinh tế tài chính và gấp đôi ICOR của khu vực dân doanh. – Mở rộng tín dụng thanh toán một cách mạo hiểm : Nếu như năm 1995, tổng đầu tư tích góp mớichỉ khoảng chừng 100 % GDP thì năm 2010, tỷ suất này lên tới gần 400 % GDP. Để cung ứng lượngđầu tư khổng lồ này, tổng dư nợ tín dụng thanh toán tăng từ 25 % GDP năm 1995 lên 50 % năm 2003 và 135 % năm 2010. Hệ quả là không ổn định vĩ mô lặp đi tái diễn với tần suất ngày càng dày, mức độ ngày càngnghiêm trọng. Tín dụng nhiều, tiết kiệm ngân sách và chi phí giảm, đầu tư cao, nhưng hiệu suất cao thấp, dẫn đến : lạm phát kinh tế cao ( vì nhiều tiền nhưng ít hàng ) ; lãi suất vay cao và đồng xu tiền chịu sức ép giảm giá ( do lạm phát kinh tế cao ) ; thâm hụt ngân sách lớn ( vì tiêu tốn quá nhiều ) ; thâm hụt thương mại lớnCIA World Fact Book, List of countries by gross fixed investment as percentage of GDP, 2009.23 Vũ Tuấn Anh ( 2010 ), Tình hìnhđầu tư công trong 10 năm qua và giải pháp tái cơ cấu tổ chức. Đầu tư công ở Việt Nam quá trình 2012 – 202020 ( vì cầu trong nước quá cao nhưng năng lượng sản xuất kém ) ; khủng hoảng bong bóng gia tài ( vì quá nhiềutiền nhưng doanh thu của hoạt động giải trí sản xuất thấp ). Từ những nghiên cứu và phân tích ở trên, hoàn toàn có thể rút ra hai Tóm lại sau : Một là, các yếu tố của quy mô trưởng theo chiều rộng ( trước hết là ngày càng tăng quy môvốn đầu tư và lao động ) của Việt Nam đã đến mức tới hạn ; động lực tăng trưởng phụ thuộcvào ngày càng tăng vốn đầu tư, ngày càng tăng số lượng lao động v.v đã yếu và đang giảm dần. Trong khi dư địa và động lực tăng trưởng theo chiều rộng của nền kinh tế tài chính đang giảmvà yếu dần, thì các động lực của tăng trưởng theo chiều sâu ( gồm hiệu suất và hiệu suất cao sửdụng nguồn lực ) chưa được cải tổ để bù đắp những thiếu vắng của tăng trưởng theo chiềurộng. Hệ quả là, tiềm năng tăng trưởng của nền kinh tế tài chính đang giảm, và bản thân nền kinh tếnước ta lúc bấy giờ tự nó không còn có năng lực duy trì mức tăng trưởng cao như những nămtrước đây. Hai là, cùng với duy trì quá lâu quy mô tăng trưởng theo chiều rộng không còn phùhợp, thì chủ trương, chủ trương và phương pháp quản trị, điều hành quản lý nền kinh tế tài chính ở các cấp, cácngành chưa biến hóa kịp thời ; chậm khắc phục các điểm nghẽn ( về hạ tầng, về thể chế vànguồn lực lao động có trình độ cao ) ngưng trệ ngày càng tăng hiệu suất và năng lượng cạnh tranh đối đầu củanền kinh tế tài chính và của doanh nghiệp. Gia tăng vốn đầu tư dưới các hình thức và kênh khác nhauvẫn là công cụ đa phần để thôi thúc tăng trưởng. Để phân phối nhu yếu nói trên, chính sáchtài khoá và tiền tệ lan rộng ra đã phải liên tục duy trì trong nhiều năm ; và đó là một trong cácnguyên nhân quan trọng của lạm phát kinh tế cao và không ổn định kinh tế tài chính vĩ mô ở nước ta trong thời giangần đây. Những nguyên do trên đây buộc tất cả chúng ta phải thực thi tái cơ cấu tổ chức kinh tế tài chính, tái cơ cấu tổ chức đầutư gắn với thay đổi quy mô tăng trưởng. Đầu tư công ở Việt Nam tiến trình 2012 – 202021CH ƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CÔNG Ở VIỆT NAMGIAI ĐOẠN 2000 – 20102.1. Thực trạng đầu tư công trong nền kinh tế tài chính Việt Nam trước khi thực thi táicơ cấuTrong tiến trình 2001 – 2010, mặc dầu toàn cảnh kinh tế tài chính trong nước và quốc tế có nhiềubiến động bất lợi, tuy nhiên Việt Nam vẫn đạt được 1 số ít thành tựu quan trọng về phát triểnkinh tế xã hội. Tốc độ tăng trưởng GDP trung bình quá trình 2001 – 2010 là 7,2 %, cao hơntốc độ tăng trưởng chung của nhiều nước trong khu vực. Có thể nói một trong những nhântố quan trọng góp thêm phần đạt được vận tốc tăng trưởng này là Việt Nam đã thông nòng đượccác nguồn lực kinh tế tài chính trong và ngoài nước cho đầu tư tăng trưởng và triển khai các mục tiêuphát triển kinh tế tài chính xã hội đặt ra. Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tài chính và vốn đầu tư toàn xã hộigiai đoạn 1991 – 2010 so với GDP ( giá hiện hành ). Giai đoạnTốc độ tăng trưởng GDP ( % ) Tỷ lệ % vốn đầu tư toànxã hội so với GDP ( giá hiện hành ) 1991 – 19958,2128,21996 – 20007,0033,32001 – 20057,4939,12006 – 2010 * 6,9042,7 Nguồn : TCTK. * Số năm 2010 là số ước thực thi. Tổng mức đầu tư toàn xã hội trong 10 năm qua liên tục tăng và duy trì ở mức cao. Tỷtrọng vốn đầu tư toàn xã hội so với GDP đã tăng từ 35,4 % năm 2001 lên dự kiến khoảng41 % năm 2010. Trong đó, trung bình tiến trình 2001 – 2005 là 39,1 %, tiến trình 2006 – 2010 Đầu tư công ở Việt Nam quy trình tiến độ 2012 – 202022 ước vào tầm là 42,7 %. Tính chung cả quy trình tiến độ 2001 – 2010, tổng đầu tư xã hội bìnhquân đạt giao động 41 % GDP, cao hơn so với tiềm năng đề ra và cao hơn so với mức 30,7 % GDP tiến trình 1991 – 2000 ( Bảng 1 ). Hình 2.1. Cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội quá trình 2001 – 2010N guồn : Tính toán từ số liệu của TCTK và Bộ Tài chính. Trong cơ cấu tổ chức đầu tư toàn xã hội, đầu tư của khu vực công có một vị trí khá quantrọng. Bình quân tiến trình 2001 – 2010, chiếm 45,7 % tổng vốn đầu tư tăng trưởng toàn xã hội. Đầu tư của khu vực công gồm có các nguồn chủ yếu là : đầu tư từ ngân sách nhà nước ( NSNN ), đầu tư tín dụng thanh toán Nhà nước, đầu tư từ các doanh nghiệp nhà nước ( DNNN ), trongđó đầu tư của NSNN và từ các DNNN chiếm trên 75 % đầu tư của khu vực công ( Hình 1 ). Cụ thể như sau : – Vốn đầu tư từ NSNN quá trình 2001 – 2010 chiếm khoảng chừng 51 % tổng vốn đầu tư củakhu vực Nhà nước và bằng khoảng chừng 23 % tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Tính theo tỷ suất trênGDP, vốn đầu tư từ NSNN trong tiến trình 2001 – 2010 lên đến 9,45 %. Từ năm 2003, đểtăng thêm nguồn vốn đầu tư tăng trưởng hạ tầng, việc đầu tư từ nguồn vốn trái phiếuBao gồm cả nguồn vốn trái phiếu Chính phủĐầu tư công ở Việt Nam tiến trình 2012 – 202023 được tiến hành thực thi. Đối tượng được đầu tư bằng nguồn trái phiếu nhà nước là mộtsố dự án quan trọng, thiết yếu thuộc các nghành nghề dịch vụ giao thông vận tải, thủy lợi, y tế, giáo dục và cácdự án quan trọng so với nền kinh tế tài chính, cần đầu tư tuy nhiên chưa thể cân đối trong kế hoạch đầutư hàng năm. Bình quân tiến trình 20062010, tổng nguồn vốn trái phiếu nhà nước thựchiện ước bằng khoảng chừng 5,5 % tổng vốn đầu tư toàn xã hội. – Vốn tín dụng thanh toán đầu tư quy trình tiến độ 2001 – 2010 ước chiếm khoảng chừng 22,6 % tổng vốn đầu tưtừ khu vực Nhà nước, tương tự khoảng chừng 4,2 % GDP. Nguồn vốn tín dụng thanh toán nhà nước trongthời gian qua đã được tập trung chuyên sâu tương hỗ cho các doanh nghiệp triển khai dự án đầu tư, hỗ trợtín dụng xuất khẩu, triển khai đầu tư, tăng trưởng các ngành then chốt như đóng tàu, điện, nước nhằm mục đích góp thêm phần nâng cao tiềm lực của doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranhcủa nền kinh tế tài chính. – Tỷ trọng đầu tư của khu vực DNNN trong tổng vốn đầu tư nhà nước tuy có giảmtrong những năm gần đây, tuy nhiên vẫn là nguồn vốn quan trọng. Bình quân quá trình 2001 – 2010, tổng vốn đầu tư của các tập đoàn lớn, doanh nghiệp và tổng công ty Nhà nước chiếmkhoảng 25,4 % tổng vốn đầu tư từ khu vực Nhà nước. Nhờ đó, khu vực DNNN đã phát huyđược vai trò đầu tàu trong nhiều nghành nghề dịch vụ, nhiều ngành kinh tế tài chính quan trọng. Nguồn : Tính toán từ số liệu của TCTK và Bộ Tài chínhHình2. 2C ơ cấu vốn đầu tư Nhà nước quy trình tiến độ 2001 – 2010 Đầu tư công ở Việt Nam tiến trình 2012 – 2020242.2. Thực trạng đầu tư công và cơ cấu tổ chức đầu tư công2. 2.1. Đánh giá chung về đầu tư công hiện nayĐánh giá về tác dụng triển khai đầu tư công trong nền kinh tế tài chính Việt Nam tiến trình trướckhi tái cơ cấu tổ chức, hoàn toàn có thể rút ra 1 số ít điểm như sau : a ) Ưu điểmThứ nhất, đầu tư từ khu vực nhà nước đã trở thành một động lực quan trọng trongviệc thôi thúc tăng trưởng và quy trình quy đổi cơ cấu tổ chức nền kinh tế tài chính thời hạn qua, tạo racác ảnh hưởng tác động lan tỏa lớn, nhất là các dự án tăng trưởng kiến trúc giao thông vận tải, nănglượng Đầu tư Nhà nước đã phát huy vai trò đặc biệt quan trọng quan trọng trong những giai đoạnkinh tế khó khăn vất vả, đầu tư từ các khu vực khác suy giảm ( ví dụ như tiến trình 2008 – 2009 ). Thứ hai, cơ cấu tổ chức đầu tư công đã có 1 số ít chuyển biến theo chiều hướng tích cực. Cụthể, trong tổng mức đầu tư tăng trưởng từ NSNN, đầu tư cho tăng trưởng hạ tầng chiếmmột tỷ trọng khá lớn. Bình quân quá trình 2001 – 2010, chi cho đầu tư kiến thiết xây dựng cơ bảnchiếm trên 90 % tổng chi đầu tư tăng trưởng từ NSNN. Nguồn lực NSNN đã được tập trungcho việc tăng trưởng các dự án hạ tầng thiết yếu trong nền kinh tế tài chính, các dự án không có khảnăng hoàn vốn trực tiếp. Thứ ba, đã hình thành được bộ khung pháp lý tương đối đồng điệu để kiểm soát và điều chỉnh cáchoạt động đầu tư nói chung và đầu tư nhà nước nói riêng. Hệ thống pháp lý tương quan đếnđầu tư đến nay cơ bản đã bao quát được hầu hết hoạt động giải trí đầu tư từ khu vực nhà nước. b ) Hạn chếTuy đạt được các hiệu quả tích cực nói trên, tuy nhiên thực tiễn đầu tư công thời hạn quacũng đã chỉ ra 1 số ít yếu tố sống sót, vướng mắc cần được liên tục tháo gỡ trong thời giantới. Những sống sót đa phần là : Đầu tư công ở Việt Nam tiến trình 2012 – 202025T hứ nhất, đầu tư từ NSNN còn giàn trải ; hiệu suất cao đầu tư một số ít khu công trình hạ tầngchưa cao. Hệ số ICOR có xu thế tăng lên trong những năm gần đây. Nếu như hệ sốICOR của tiến trình 1996 – 2000 tính theo giá hiện hành là 4,7 thì sang tiến trình 2001 – 2005 thông số này trung bình là 5,1 và quá trình 2006 – 2010 tăng lên 6,1. Điều này một mặt cho thấy quy mô tăng trưởng của Việt Nam đang hầu hết dựa vàovốn đầu tư, mặt khác biểu lộ hiệu suất cao đầu tư trên 1 số ít còn hạn chế. Trong giai đoạn2001-2010, tỷ suất vốn đầu tư toàn xã hội so với GDP ( giá hiện hành ) đã tăng đáng kể so vớigiai đoạn trước đó. Nếu như trung bình quy trình tiến độ 1991 – 1995, tỷ suất này là 28,2 % thì sanggiai đoạn 1996 – 2010 tăng lên 33,2 %, và sau đó tiến trình 2001 – 2005 là 39,1 % và giai đoạn2006-2010 ước vào thời gian 41 %. Bên cạnh đó, đầu tư tăng trưởng con người, đầu tư cho một số ít nghành như y tế, giáodục – huấn luyện và đào tạo trong 10 năm qua tuy đã được chăm sóc hơn so với trước tuy nhiên chưa tạo đượcsự chuyển biến tương ứng về chất lượng cung ứng dịch vụ. Chi đầu tư cho nghiên cứukhoa học có tăng nhưng hiệu suất cao ứng dụng các tác dụng điều tra và nghiên cứu chưa tương ứng. Bảng 2.2. ICOR của một số ít nước trong khu vựcQuốc giaGiai đoạnTăng trưởngGDP ( % ) Tỷ lệ đầu tư / GDP ( % ) ICORHàn Quốc1961-19807, 923,33,0 Đài Loan1961-19809, 726,22,7 Indonesia1981 – 19966,925,73,7 Thái Lan1981-19958, 133,34,1 Trung Quốc2001-20069, 738,84,0 Nguồn : Trích dẫn từ David Dapice và các tập sự ( 2008 ) .

Xem thêm  Mô hình nêm (Wedge) tăng và giảm - https://wikifin.net

Source: https://wikifin.net
Category: Blog

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *